Việc xây dựng nhà không đúng diện tích đất thổ cư

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin có câu hỏi về đất đai mong công ty luật trả lời giúp. Gia đình tôi có 60m2 đất thổ cư và hơn 400m2 đất khác nhưng gia đình tôi khi làm nhà đã làm không đúng phần diện tích đất thổ cư 60m2 mà làm ra phần 400 m2 còn lại (nhà 30m2). Hiện tại có dự án Xây dựng quỹ đất nông thôn mới và gia đình tôi nằm trong diện thu hồi, vậy tôi xin hỏi:
+ Gia đình tôi có được đền bù 100% theo giá nhà nước không.
+ Gia đình tôi có được tái định cư không và được bao nhiêu m2, giá 1 xuất tái định cư là bao nhiêu. 
( Tôi ở 1 xã của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái). Tôi kính mong có câu trả lời sớm của luật sư. Xin cám ơn. 
Người gửi: Minh Anh
Bài viết liên quan:
thu hoi dat 1807020856102449

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013;
– Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012;
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
– Quyết định 26/2017/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

2/ Việc xây dựng nhà không đúng diện tích đất thổ cư

– Căn cứ vào Điều 12 Luật Đất đai năm 2013: “Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích…”
Ngôi nhà của bạn 30m2 không xây dựng trong 60m2 đất thổ cư mà lại xây trong 400m2 đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm khác) như vậy là sử dụng đất không đúng mục đích, trái quy định của pháp luật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
– Căn cứ vào Điểm a, khoản 1 Điều 6 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, đối với hành vi vi phạm hành chính về đất đai thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt thì không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 65 Luật xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp này cá nhân, cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trả lại đúng trạng thái ban đầu của đất nông nghiệp.
Ngoài ra, hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đất được giao là một trong các trường hợp có thể bị thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai. 
Như vậy, vì bạn không nói rõ ngôi nhà xây dựng năm nào, đã hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính hay chưa nên chúng tôi tư vấn như sau vì chưa bị cơ quan chức năng phát hiện việc xây dựng trái phép, gia đình bạn có thể đi thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất 30m2 sang đất thổ cư nhằm mục đích cho ngôi nhà được xây dựng hợp pháp (trên toàn bộ đất thổ cư). Nếu gia đình bạn không thuộc diện quy hoạch và nhà nước không cho chuyển mục đích sử dụng đất thì khi cơ quan nhà nước tiến hành rà soát, phát hiện vi phạm thì có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: yêu cầu phá dỡ phần nhà xây dựng trên 30m2 hoặc thu hồi phần diện tích đất sử dụng sai mục đích đối với 30m2 này.

3/ Việc đền bù và tái định cư

Trong trường hợp gia đình bạn xin chuyển mục đích sử dụng đất cho 30m2 kia thành đất thổ cư thì sẽ được đền bù 100% theo giá nhà nước. 
– Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
 …“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”…. (khoản 2 Điều 74).
Như vậy, khi UBND tỉnh thu hồi đất nông nghiệp của gia đình bạn thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho gia đình bạn. Nếu không có đất để bồi thường thì UBND tỉnh phải bồi thường bằng tiền.
– Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
“Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở…
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”
– Căn cứ vào Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định về suất tái định cư tối thiểu:
 “1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
 2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
 Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
 Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
 3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
Vậy, nếu gia đình bạn không còn đất trong khu vực xã, phường, thị trấn nữa thì sẽ được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Đơn giá bồi thường nhà ở, công trình khi Nhà nước thu hồi đất đã được quy định cụ thể tại Quyết định 26/2017/QĐ-UBND tỉnh Yên Bái, gia đình bạn có thể căn cứ vào đó để áp dụng vào thực tiễn. Số m2 được bồi thường để tái định cư cho gia đình bạn bằng đất ở và diện tích đất ở bồi thường không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương. Căn cứ theo Quyết định 07/2014 thì Suất tái định cư tối thiểu tại các xã là 50. 000. 000 (năm mươi triệu) đồng
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về  Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Việc xây dựng nhà không đúng diện tích đất thổ cư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề