Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi sinh năm 1927, do mẹ tôi mất năm 82 nên năm 91 bố tôi lấy vợ 2. Bà này không có con. Khoảng năm 2000 ông bà mua được 1 mảnh đất 287 m2. Bà đề nghị ông cho đứng tên để khi ông mất không lo con chồng gây khó dễ . Cách đây 1 tháng ông bà có thông báo là bán mảnh đất chúng tôi đều đồng ý và đề nghị ông bà gửi vào ngân hàng để lấy lãi sử dụng và cũng yêu cầu gửi tên bà để khi ông mất bà rút tiền thuận lợi. Vì ông 91 bà 68. Tuy nhiên bà đã lừa chúng tôi khi gửi tiền xong sau 10 ngày bà tuyên bố trả ông cho chúng tôi chăm sóc và bà về quê đẻ, mang theo toàn bộ 345 triệu tiền bán đất bố tôi phải làm sao để lấy được phần tiền của mình. Tôi hỏi bố có đăng ký kết hôn không thì bố tôi không nhớ nhưng sổ hộ khẩu thì bố tôi là chồng và bà ấy là vợ. Nếu kiện bà ấy lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có được không? Xin luật sư tư vấn giúp.
Người gửi: Văn Dũng
Bài viết liên quan:
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới
Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty
Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Vợ chiếm đoạt tài sản chung khi vợ chồng không có quan hệ hôn nhân thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ vào các thông tin mà bạn cung cấp, bố bạn và vợ 2 không chắc chắn có tồn tại
quan hệ hôn nhân hay không. Mặt khác mối quan hệ thể hiện trong
sổ hộ khẩu không phải là căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Do đó việc phân định quyền sở hữu tài sản được chia thành 2 trường hợp có thể xảy ra:
– Trường hợp 1: Có quan hệ hôn nhân
– Trường hợp 2: Không có quan hệ hôn nhân
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan…”
Tài sản là quyền sử dụng đất, không xác định được phần của mỗi người trong khối tài sản chung. Vậy nên xác định đây là sở hữu chung hợp nhất.
Điều 210 Bộ luật Dân sự quy định về sở hữu chung hợp nhất như sau:
“Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.”
Như vậy cả bố bạn và bà 2 đều có quyền và nghĩa vụ như nhau trong khối tài sản chung.
Tóm lại dù có quan hệ hôn nhân hay không có quan hệ hôn nhân thì bố bạn vẫn có quyền sở hữu trong khối tài sản chung đó. Việc bà vợ 2 đồng ý chuyển tiền vào ngân hàng mang tên mình rồi sau đó bỏ về quê đã có dấu hiệu của Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Tuy nhiên để khẳng định hành vi của bà vợ 2 có đủ yếu tố cấu thành nên tội này hay không thì cần xác định thêm các nội dung:
– Hành vi đứng tên tài khoản ngân hàng, để tiền vào trong tài khoản được xác định là hành vi nhận tiền. Song cần xác định có thông quan hợp đồng hay không (Hợp đồng có thể dưới dạng văn bản, lời nói hoặc hành vi)
– Bà 2 có dùng thủ đoạn gian dối, hay bỏ trốn về quê không? Bởi hành vi “tuyên bố trả ông cho chúng tôi chăm sóc và bà về quê đẻ” chưa khẳng định được là bỏ trốn.
Trên đây là tư vấn của công ty
Luật Việt Phong về Vợ chiếm đoạt tài sản chung khi vợ chồng không có quan hệ hôn nhân thì bị xử lý như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty
Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền