Vợ có được chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng không?

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 315 lượt xem

Tóm tắt tình huống

Vợ chồng tôi có một căn nhà ở quê, đứng tên hai vợ chồng. Tôi đang góp vốn cùng bạn làm ăn nhưng chồng tôi không đồng ý bán căn nhà này. Vậy nếu tôi không thuyết phục được chồng tôi thì tôi có thể bán được không  hay có cách nào bán không để tôi lấy tiền làm ăn thưa Luật sư?
Người gửi: Phương Dung
hoc bat dong san phan biet tai san 300x208 0027 1

Luật sư tư vấn

Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của anh, Công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp anh như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
– NGhị định số 126/2014/NĐ – CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình.

2. Vợ có được chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng không?

Theo bạn cung cấp thông tin thì căn nhà ở quê là tài sản chung của 2 vợ chồng. Bạn muốn bán căn nhà này nhưng chồng bạn không đồng ý. Vậy bạn có bán được không, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Điều 213 – Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung của vợ chồng như sau: 
“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
[…]”.
Điều 33 – Luật Hôn nhân gia đình quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
” Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Điều 35 – Luật hôn nhân gia đình quy định chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản chung như sau: 
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Như vậy, căn nhà đất là tài sản chung của vợ chồng bạn, nếu muốn bán thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng, hai vợ chồng phải có văn bản thỏa thuận khi muốn chuyển nhượng nhà đất vì đây là bất động sản theo pháp luật quy định tại điểm a – khoản 2 – Điều 35 – Luật Hôn nhân gia đình. 
Trường hợp bạn và chồng bạn không thể thỏa thuận được để bạn bán căn nhà thì 2 vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đối với căn nhà đất đó. Điều 38 – Luật Hôn nhân gia đình quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: 
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.
Theo đó, hai vợ chồng thỏa thuận với nhau phân chia căn nhà dưới quê, trừ các trường hợp bị vô hiệu quy định tại Điều 42 – Luật hôn nhân gia đình. Hai vợ chồng làm văn bản thỏa thuận và phải được công chứng. Trường hợp nếu hai vợ chồng không thể thỏa thuận phân chia được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khoản 2 – Điều 12 – Nghị định 126/2014/NĐ – CP quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau: “Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung”.
Như vậy, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận phân chia nhà đất dưới quê của hai vợ chồng. Sau khi phân chia, bạn hoặc chồng bạn sẽ đứng tên căn nhà và đưa cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản khác do hai vợ chồng thỏa thuận hoặc được Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Vợ có được chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ có được chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề