Vợ có được kết hôn khi người chồng biệt tích?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ có được kết hôn khi người chồng biệt tích?

Do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên chồng tôi đi Móng Cái rồi sang Trung Quốc làm ăn. 3 tháng đầu chồng tôi có gửi tiền về cho tôi trang trải cuộc sống nhưng đến tháng thứ 4 thì tôi không nhận được tin tức gì của chồng tôi nữa, tôi có thông báo việc này chính quyền địa phương và công an, nhưng không có kết quả gì. Đến nay, chồng tôi không có tin tức đã được 9 năm. Trong khoảng 1 năm gần đây, tôi có quen anh K, anh đã giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều, anh K đã ngỏ lời muốn cưới tôi nhưng do tôi và chồng tôi vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân, nhưng giờ tôi cũng không còn hi vọng chồng tôi trở về nữa vì thời gian đã quá lâu rồi. Giờ nếu tôi đồng ý kết hôn với anh K thì phải làm những thủ tục gì?

Người gửi: Hoàng Thị Cúc (Hải Dương)

Có được kết hôn khi người chồng biệt tích?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị ! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2/ Có được kết hôn khi người chồng biệt tích?

Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: cấm “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Trong trường hợp của chị, theo quy định pháp luật, chị vẫn đang là người có chồng, vì thế chị cần phải thực hiện thủ tục ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân mới có quyền kết hôn lại. Để ly hôn với người chồng hiện đang mất tích, trước hết, chị phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng mất tích.

Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia định quy định trường hợp: “Khi vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì được tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Theo quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự năm 2005:

“1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.”

Để có thể kết hôn với anh K thì chị cần thực hiện 2 thủ tục theo trình tự như sau:

Thứ nhất: chị làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích

Điều 387. Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.”

Theo đó, chị gửi đơn yêu cầu tuyên bố chồng chị mất tích đến Tòa án cấp huyện nơi chồng chị cư trú cuối cùng để họ tiến hành các thủ tục giải quyết trong thời hạn nhất định quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Sau đó, nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố chồng chị mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Đơn yêu cầu phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:

“a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.”

Sau đó, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trong trường hợp chấp nhận đơn thì Tòa án ra Quyết định tuyên bố mất tích.

Thứ hai, thủ tục ly hôn khi chồng mất tích

Sau khi được Tòa án tuyên bố chồng chị mất tích, chị có quyền làm đơn gửi Tòa án nơi chị đang cư trú để xin ly hôn. Việc chồng chị mất tích được coi là căn cứ để tòa án xét xử cho chị được ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết cho chị ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân giữa chị và người chồng đang mất tích sẽ chấm dứt (Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân – Gia đình 2014). Khi đó, chị có quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn còn lại theo quy định của luật Hôn nhân – Gia đình 2014.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở …

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

Như vậy, để kết hôn lần 2 với anh K thì chị phải làm những thủ tục mà chúng tôi đã hướng dẫn ở trên, nếu chị không thực hiện mà cứ thế đi chung sống với anh K mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng giữa chị và anh K sẽ không được pháp luật công nhận, đó được xem hành sống chung bất hợp pháp.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Vợ có được kết hôn khi người chồng biệt tích? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ có được kết hôn khi người chồng biệt tích?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề