Vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không? 

Tôi cần xin tư vấn luật với nội dung như sau:

Thời điểm tháng 7 năm 2015 tôi có vay tiền của 5 người (vay lãi ngày 3 ngàn/ ngày/1 triệu) để làm ăn với tổng số tiền 500 triệu đồng chẵn. Nhưng do bị thất thoát vốn tôi không trả được nợ. Chuyện vay lãi là của cá nhân tôi. Vợ tôi không biết và cũng không biết tôi làm ăn việc gì. Hiện tại tôi không ở địa phương làm ăn và đã chuyển đi nơi khác. Nhưng tôi vẫn liên lạc với các chủ nợ và hứa làm và sẽ trả dần.

Tháng 4 năm 2016 có một người đã đâm đơn kiên lên tòa án thành phố kiện tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. (Trước đó người này đã dọa tôi không trả sẽ thuê dân xã hội đen đòi nợ).

Vợ chồng tôi chỉ có một căn nhà trị giá khoảng 300 triệu đồng. Nhưng là tài sản chung của hai vợ chồng tôi.

Tôi muốn hỏi:

1/ Vợ tôi không liên quan đến khoản vay thì vợ tôi có phải chịu trách nhiệm về khoản nợ của tôi không?

2/ Trường hợp bán nhà và yêu cầu toà án đứng ra trả hộ cho các chủ nợ số tiền trả nợ không đủ và tôi hứa sẽ trả phần còn thiếu cho các chủ nợ trong tương lai. Thì căn cứ vào luật tôi có bị chịu trách nhiệm hình sự không?

3/ Trường hợp vay tiền không viết giấy tờ, chỉ có tin nhắn qua điện thoại. Nhưng không nhận tiền trực tiếp mà thông qua chuyển khoản bên thứ 3 (tức là tôi vay tiền nhưng người cho vay lại chuyển sang cho 1 người khác thì người thứ 3 nhận tiền kia liên quan gì trong vụ này ?

4/ Hiện nay vợ chồng tôi đang trong thời hạn nộp đơn ra tòa ly hôn thì việc chủ nợ kiện tôi ra tòa có ảnh hưởng đến việc chúng tôi ly hôn hay không?

5/ Trong trường hợp của tôi. Tôi nên làm như thế nào cho đúng mà không liên quan đến pháp luật?

Kính mong Công ty và Luật sư sự giúp đỡ tư vấn của cho tôi trong các trường hợp trên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Văn Quân (Đà Nẵng) 

Vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Bộ luật Dân sự năm 2005; 

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2/ Nội dung phân tích. 

Theo như thông tin bạn cung cấp, tháng 7 năm 2015 bạn có vay của 5 người tổng số tiền: 500.000.000 đồng với mức lãi suất là 3.000 đồng/1 ngày/1 triệu.

Vì thông tin bạn cung cấp không rõ thời gian đến hạn phải trả nợ là khi nào. Nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp 1: Nếu chưa đến hạn mà bạn vẫn trả đủ lãi xuất theo từng tháng thì phía chủ nợ không có đủ cơ sở pháp lý để kiện đòi trả lại tài sản như thông tin bạn cung cấp.

Trường hợp 2: Nếu thời hạn trả nợ gốc của 500.000.000 đồng trước tháng 4 năm 2016 (tức ngày chủ nợ khởi kiện) thì chủ nợ có quyền yêu cầu bạn trả toàn bộ số nợ mà bạn đã vay.

a.  Về hiệu lực của hợp đồng.

Hiện nay, pháp luật không quy định hợp đồng vay tài sản phải được giao kết bằng một hình thức nhất định nên hình thức của hợp đồng vay tuân thủ quy định tại Điều 401, Bộ luật Dân sự năm 2005 : “Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.”

Theo thông tin bạn cung cấp giữa bạn và chủ cho vay tài sản đã được giao kết bằng hành vi cụ thể (qua tin nhắn điện thoại).

b. Vấn đề chịu trách nhiệm hình sự

Tại Điều 139, Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) có quy định chi tiết về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội khi thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản (xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt).

Trường hợp của bạn, do bạn không nêu rõ bạn vay tiền của sử dụng vào mục đích gì; mối quan hệ của hai người như thế nào?… Do đó, cần phải xem xét: việc bạn vay tiền  không trả, nếu hành vi vay tiền ngay từ ban đầu đã có thủ đoạn gian dối (ví dụ như nói sai về mục đích vay…), và ngay sau khi nhận được tiền từ chủ nợ, bạn khỏi nơi ở đồng thời chủ nợ không liên lạc được nữa… tổng hợp các hành vi đó cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật Hình sự.

Trường hợp mà việc vay tiền hoàn toàn ngay thẳng dựa trên hợp đồng (vay, mượn…). Sau khi có được tài sản mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn bỏ trốn, đánh tráo, không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp…thì hành vi này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật Hình sự.

Trường hợp của bạn, trong quá trình bạn dời khỏi địa phương bạn vẫn liên lạc với chủ nợ, và theo như thông tin bạn cung cấp thì chưa đủ cơ sở để kết tội bạn về hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 139, Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.

c.  Vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không?

Theo quy định tại Điều 37, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

5. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định tại Điều 27, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về trách nhiệm liên đới của vợ chồng:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Trong trường hợp trên, mặc dù vợ bạn không biết về việc bạn vay tiền để làm ăn nghĩa là không có bất kì sự thỏa thuận nào giữa hai vợ chồng về việc vay nợ và sử dụng số tiền này, tuy nhiên chúng ta phải xem xét hai trường hợp sau:

– Nếu trong lúc làm ăn có lãi, bạn có đem số tiền lãi về để tiêu dùng trong gia đình (mặc dù vợ bạn không biết đó là số tiền do làm ăn riêng mà có) theo quy định tại điều 30, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ bạn cũng sẽ chịu trách nhiệm liên đới đới với khoản nợ này.

“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”.

– Còn nếu vợ bạn không hề biết về việc bạn có vay tiền để làm ăn và việc vay tiền của bạn cũng không phải là quan hệ đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tức bạn sử dụng số tiền vay đó với mục đích riêng, đồng thời trong quá trình làm ăn có lãi bạn giữ riêng số tiền đó và không cho vợ bạn biết thì tài sản chung của vợ chồng sẽ không được dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba theo quy định tại điều này và khi ly hôn vợ bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ riêng của bạn.

Để giải quyết tốt nhất  bạn nên thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản có thể kéo dài thời hạn trả nợ đồng thời có phương án trả nợ phù hợp.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ có phải chịu trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề