Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?

Chào luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: Tôi và chồng tôi là vợ chồng hợp pháp. Chúng tôi có chung với nhau một chiếc xe ô tô hãng Toyota trị giá 1,2 tỷ đồng. Năm 2014, không may chồng tôi bị mắc bệnh tâm thần. Tôi đã yêu cầu Tòa án xác định anh ấy bị mất năng lực hành vi dân sự và đã có hiệu lực pháp luật. Đến nay, do không có đủ chi phí để chữa bệnh cho chồng, tôi muốn bán chiếc ô tô đi để có tiền chữa bệnh cho chồng. Vậy cho hỏi tôi có quyền bán chiếc ô tô này không? Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Ngọc Thúy (Thanh Hóa)

Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2005

2/ Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn là người mất năng lực hành vi dân sự và đã có quyết định của Tòa án. Theo đó, căn cứ theo Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thì bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên của chồng bạn. Cũng theo quy định của Bộ luật này thì các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ được quy định cụ thể như sau:

Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Điều 68. Quyền của người giám hộ

Người giám hộ có các quyền sau đây:

1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ

1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.

2. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.

3. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”

Như vậy, bạn có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của chồng bạn vì lợi ích của chồng bạn, trong trường hợp này, bạn muốn có tiền để tiếp tục chữa bệnh cho chồng nên muốn bán chiếc ô tô này đi, thì đương nhiên bạn có quyền bán tài sản. Tuy nhiên, chiếc xe này có giá là 1,2 tỷ đồng, giá trị không hề nhỏ do đó, khi bạn muốn bán chiếc xe này đi thì bạn phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Trong đó, Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:

1. Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.

Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.

2. Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.

3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Như vậy, mặc dù chiếc ô tô này là tài sản chung của hai vợ chồng, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản này thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nhưng hiện nay bạn lại là người giám hộ cho chồng mình, chính vì vậy, khi thực hiện giao dịch thuộc quyền sở hữu của người được giám hộ thì phải tuân theo quy định của pháp luật, khi bạn muốn bán chiếc ô tô này cho người khác thì phải có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ có quyền bán ô tô là tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề