Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?

Bạn tôi kết hôn và đã có 2 đứa con nhỏ. Gần đây, bạn tôi phát hiện chồng có bồ và công khai trên   mạng xã hội. Hơn thế nữa, họ còn đòi cưới nhau và trong ảnh chụp người phụ nữ này đang mang thai. Quá đau khổ, bạn tôi có đăng bài viết lên trang eva (là hội kín) và tâm sự (có đăng kèm ảnh của chồng). Sau này, có 1 người tên T, trong hội này đã chia sẻ lên Facebook cá nhân (không nhắc đến tên mà chỉ chia sẻ – có ảnh), mọi người đọc được và share. Chồng bạn tôi sau đó bị chuyển công tác. Giờ chồng cô ấy đang kiện cô T. Luật sư cho tôi hỏi: Chồng bạn tôi có thể kiện người bạn tên T này được không? Bạn tôi có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?

Người gửi: Nguyễn Thị Nga (Vĩnh Phúc)

Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị tiết như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014;

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009;

– Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 08 năm 2015.

2/ Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?

Về khởi tố chị T vì tung ảnh ngoại tình:

Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự về tội làm nhục người khác thì:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Hành vi làm nhục người khác để cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự thì phải là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo, quay clip… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Nếu hành vi làm nhục người khác cấu thành một tội độc lập thì tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Theo như thông tin mà chị cung cấp thì chị T này chỉ chia sẻ ảnh mà trước đó bạn của chị đã đăng lên facebook, chị T này không nhắc đến tên mà chỉ chia sẻ – có ảnh. Theo quy định của pháp luật thì chỉ trong trường hợp này nếu hành vi nêu trên nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại điều 121 BLHS hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính . Còn đơn thuần chỉ là chia sẻ ảnh thì không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, nếu chỉ là hành vi chia sẻ ảnh nêu trên khiến người đàn ông kia bị chuyển công tác, và hiện tại ông ta muốn khởi tố chị T đó là chưa đủ cơ sở.

Có thể kiện về tội ngoại tình được không?

Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Do đó, trong trường hợp người vợ và người chồng chưa ly hôn nhưng nếu có căn cứ người chồng đó đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, người phụ nữ đó lại đó có bầu với người chồng thì đủ cơ sở để kết luận người chồng đã vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì thế, người vợ có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân nơi cư trú đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người chồng và người phụ nữ đó.

Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP  đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”

Tại Điều 147 Bộ luật hình sự cũng quy định như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Như vậy, nếu như bạn của chị có bằng chứng về việc người chồng có ngoại tình và có con với người phụ nữ khác, sau đó bên cơ quan, đoàn thể nơi người chồng công tác nhận được thông tin này thì có thể anh ta sẽ phải chịu những biện pháp giáo dục, kỷ luật tùy theo điều lệ của cơ quan, tổ chức nơi người chồng làm việc. Nếu như sau khi giáo dục, người chồng này vẫn tiếp tục hành vi của mình, dẫn đến gia đình tan vỡ, vợ chồng ly hôn hoặc có những hậu quả nghiêm trọng khác thì người chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 147 Bộ Luật hình sự. Còn theo như thông tin mà chị cung cấp nêu trên thì chồng của bạn chị mới chỉ dự định sẽ cưới mà không có căn cứ hay bằng chứng gì thêm thì người chồng này nên không thể truy cứu trách nhiệm hành chính hay hình sự về tội ngoại tình được.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?   Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ có thể kiện chồng tội ngoại tình được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề