Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không?

Tôi lập gia đình năm 2015, trước khi kết hôn 2 vợ chồng không có tài sản riêng. Sau khi kết hôn gia đình bên nội cho 2 vợ chồng 100 triệu sau đó tôi mượn sổ đỏ của em trai tôi vay thêm 200 triệu nữa để mua 1 mảnh đất trị giá 300 triệu. Khi mua xong đất tôi lại dùng sổ đỏ của mình để vay thêm 200 triệu và vay thêm bạn bè, họ hàng 100 triệu nữa để xây nhà. Như vậy tổng tài sản sau khi kết hôn là một căn nhà trị giá 600 triệu. Nợ hàng tháng phải trả cho ngân hàng là 11 triệu trong thời hạn 5 năm (đã trả được 1 năm). Luật sư tư vấn cho tôi 3 câu hỏi như sau: Vợ tôi không đi làm nên không có tiền để trả nợ, nợ ngân hàng hằng tháng do 1 mình tôi xoay xở để trả nợ. Vậy nếu vợ chồng tôi ly dị thì số tài sản cũng như số nợ trên được phân chia như thế nào? Việc trả nợ do ai chịu? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Tuấn Phong (Nghệ An)

Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2/ Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không?

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, ngôi nhà hiện tại là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Theo quy định trên, vợ chồng bạn sẽ bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ đối với tài sản chung là ngôi nhà đó, không phân biệt giữa việc vợ bạn có thu nhập hay chỉ là làm việc ở nhà.

Khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng bạn được chia theo thoả thuận giữa hai người. Nếu không thoả thuận được thì sẽ được Toà án giải quyết. Toà sẽ căn cứ vào hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của mỗi người đối với khối tài sản chung là ngôi nhà… để phân chia tài sản.

Khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.”

Như vậy, nếu như giữa vợ chồng bạn với các bên thứ 3 (ở đây là em trai bạn, ngân hàng, bạn bè anh em cho bạn vay tiền) không có thoả thuận gì thì việc trả nợ sẽ do vợ chồng bạn liên đới cùng chi trả.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bác vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Vợ không có thu nhập thì có được chia tài sản sau khi ly hôn không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề