Xác định chủ thể được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Posted on Tư vấn luật đất đai 256 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi nhận chuyển nhượng một mảnh đất từ năm 1990, tôi chưa làm sổ đỏ, chỉ có hợp đồng giữa tôi và người bán cho tôi. Sau đó, tôi phải ra nước ngoài nên cho chị gái tôi là bà Nguyễn Minh Đoan mượn sử dụng trồng trọt, canh tác trên mảnh đất này. Năm 2004, chị tôi đi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất này đứng tên chị tôi. Năm ngoái, chị tôi mất, có di chúc để lại mảnh đất này cho cháu tôi. Tháng 7 năm nay, UBND tỉnh tôi ra quyết định thu hồi đất để xây dự án nhà tình thương. Tiền bồi thường đối với mảnh đất này lại được trả cho cháu tôi. Vậy xin hỏi, tôi có thể đòi lại được số tiền này không?

Người gửi: Nguyễn Minh Hùng (Sơn La)

Xác định chủ thể được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Khoản 1, điều 75, Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, Nhà nước chỉ bồi thường khi thu hồi đất cho những người có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp của bạn, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chị bạn và mảnh đất này chị bạn viết di chúc để lại cho cháu bạn như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc Nhà nước trả tiền bồi thường cho cháu bạn là đúng.

Tuy nhiên, đất này là do bạn nhận chuyển nhượng từ năm 1990 và có hợp đồng chuyển nhượng từ, bạn chỉ cho chị của bạn “mượn” vì vậy, trên thực tế, quyền sử dụng mảnh đất này vẫn thuộc về bạn. Căn cứ theo điều 47, Luật đất đai năm 2003, việc đăng ký quyền sử dụng đất, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền của bạn, chị bạn không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, di chúc của chị bạn không có hiệu lực pháp luật, việc thừa kế không hợp pháp nên khoản tiền bồi thường thuộc về bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về  xác định chủ thể được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xác định chủ thể được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề