Xác định người thừa kế khi không có di chúc

Tóm tắt câu hỏi:

Xác định người thừa kế khi không có di chúc.

Ba tôi trước có một đời vợ và một người con trai riêng với vợ trước . Người vợ trước của ba sống cùng con, và họ cũng đã có gia đình riêng, lâu rồi không còn quan hệ, liên lạc gì với ba tôi. Ba tôi và mẹ tôi cưới nhau từ năm 1980, có làm đám cưới nhưng không ra ngoài ủy ban xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, sinh ra tôi và 1 đứa em nữa. Ngày xưa thủ tục đăng kí khai sinh hộ khẩu còn đơn giản nên tất cả giấy khai sinh, sổ gia đình chúng tôi đều có mang tên ba mẹ đầy đủ. Tuy nhiên ba tôi vẫn chưa ra ngoài ủy ban xã, nơi đăng ký kết hôn để xóa đăng kí với người vợ trước nên không thể đăng kí kết hôn lại với mẹ tôi. Ba tôi có 1 mảnh đất được thừa kế từ ông nội tôi, hiện giờ ba tôi đang đứng tên. Năm 2015 Ba tôi mất do tai nạn giao thông nên không kịp để lại di chúc. Tôi muốn hỏi giờ vậy những ai được quyền thừa kế mảnh đất đó. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Lê Tâm (Cà Mau)

Xác định người thừa kế khi không có di chúc

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Nghị quyết số 35/2000/QH Về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình.

2/ Xác định người thừa kế khi không có di chúc

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất của ba bạn được thừa kế từ ông nội bạn nên ba bạn là người có quyền sử dụng mảnh đất này. Khi ba bạn mà mất không để lại di chúc thì quyền sử dụng mảnh đất đó sẽ được chia theo pháp luật.

Căn cứ vào Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên, những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của ban bạn sẽ được hưởng di sản thừa kế là mảnh đất ba bạn để lại. Những người thừa kế này bao gồm: vợ hợp pháp của ba bạn, con đẻ, con nuôi của ông. Như vậy, anh em bạn và người con của ba bạn với vợ trước sẽ cùng là người được hưởng thừa kế.

Về phần việc mẹ bạn hay vợ trước của ba bạn được hưởng thừa  thì cần xác định được vợ hợp pháp của ba bạn là ai.

Căn cứ Điểm a Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 quy định về trường hợp kết hôn trước ngày 03/1/1987 như sau:

Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình

Theo quy định này thì việc đăng ký kết hôn được Nhà nước khuyến khích, không bắt buộc và không bị hạn chế về mặt thời gian. Nghĩa là, ngay cả khi ba mẹ bạn không đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quan hệ vợ chồng giữa họ được pháp luật công nhận kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, không phải chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn. Trước khi lấy mẹ bạn, bố bạn đã ly hôn, bố và mẹ bạn chung sống với nhau từ năm 1980 nên quan hệ giữa bố mẹ bạn là quan hệ hôn nhân hợp pháp, có nghĩa là hiện tại mẹ bạn là vợ hợp pháp của bố bạn và là người có quyền hưởng thừa kế ngang hàng với anh em bạn và người con riêng của ba bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thủ tục, hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xác định người thừa kế khi không có di chúc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề