Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng qua đời

Tóm tắt câu hỏi:

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng qua đời

Luật sư ơi chồng tôi đã mất từ năm 2006, giờ tôi kết hôn với người mới thì có cần làm xác nhận tình trạng hôn nhân không? Nếu làm thì làm thế nào?

Người gửi: Trần Lan Anh (Thanh Hóa)

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng qua đời

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1/ Kết hôn lần hai có cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghđịnh này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghđịnh này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp”. 

Theo đó, khi đăng ký kết hôn chị chỉ phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau:

 – Đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi bạn không thường trú;

 – Đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện;

 – Người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài;

Do thông tin chị cung cấp cho chúng tôi không nêu cụ thể chị muốn đăng ký kết hôn với người trong nước hay người nước ngoài, đăng ký ở địa phương nào nên chúng tôi chưa thể tư vấn cho chị chính xác việc chị có cần xuất trình Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân hay không. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định đã nêu ở trên, chị có thể tự đối chiếu với trường hợp của cá nhân chị để tìm được câu trả lời chính xác nhất.

2/ Thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để xác định một người đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào, còn độc thân hay đã kết hôn, kết hôn bao nhiêu lần. Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó: 

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tkhai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chtịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đnghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đcơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó”.

Như vậy, đối với trường hợp của chị, do chồng chị đã mất nên để yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân chị cần nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã, phường, thị trấn nơi chị cư trú. Hồ sơ gồm có:

 – Tờ khai cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân;

 – Bản sao giấy chứng tử của người chồng đã chết.

Ngoài ra, nếu chị đã từng đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì chị có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự sẽ ký và cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng qua đời. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng qua đời
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề