Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không?

Thưa các luật sư, tôi muốn mua một chiếc xe máy điện hoặc xe đạp điện cho con gái đi học, nhưng hàng xóm nhà tôi bảo rằng nên mua xe máy điện vì xe máy điện được đăng ký và cấp biển số như xe máy bình thường còn xe đạp điện thì không. Vậy có quy định nào về vấn đề này hay không? Nếu muốn đăng ký thì phải thực hiện những thủ tục nào? Ở đâu? Tôi xin cảm ơn các luật sư.

Người gửi: Lê Thanh Hải (Quảng Ninh)

Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe;

– Thông tư số 54/2015/TT-BCA Bổ sung điều 25A vào thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của bộ công an quy định về đăng ký xe;

2/ Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không?

Hiện nay, các văn bản pháp luật có hiệu lực không quy định về việc xe đạp điện cần phải đăng ký xe và đăng ký biển số, do đó xe đạp điện không phải là đối tượng đăng ký xe tại cơ quan cảnh sát giao thông, và khi điều khiển phương tiện xe đạp điện lưu thông trên đường mà không có biển số, không đăng ký cũng sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Còn đối với xe máy điện thì cần phải đăng ký và cấp biển số xe tại cơ quan cảnh sát giao thông có thẩm quyền.

Về hồ sơ đăng ký xe : căn cứ theo Điều 25a Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về Giải quyết đăng ký xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện như sau:

“Từ ngày 06 tháng 12 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, việc giải quyết đăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện thực hiện như sau:

1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản photocopy Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức);

c) Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính Sổ hộ khẩu để đối chiếu.

2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe đúng quy định tại Khoản 1 Điều này, kiểm tra thực tế xe:

– Nếu xe có đủ số máy, số khung và phù hợp với hồ sơ đăng ký xe thì cấp ngay biển số xe và viết giấy hẹn cho chủ xe;

– Nếu xe chỉ có số máy hoặc chỉ có số khung; xe không có số máy và số khung; xe có số máy, số khung nhưng số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe và tổ chứcđóng số máy (nếu đóng được), số khung theo số biển số xe, viết giấy hẹn cho chủ xe. Không thu lệ phí đóng số máy, số khung.

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe. Đối với xe không có số máy mà cơ quan đăng ký xe không đóng được số máy thì trong giấy chứng nhận đăng ký xe cấp cho chủ xe ghi từ “không có” vào mục “số máy”.”

Theo quy định trên, từ ngày 6/12/2015 đến 30/6/2016, khi đi đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện, người dân được miễn lệ phí đăng ký xe và lệ phí trước bạ. Khi đi đăng ký ngoài giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định, người dân chỉ cần mang theo 2 loại giấy tờ gồm: Bản photocopy sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức) và Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người đến đăng ký xe.

Sau ngày 30/6/2016, chủ sở hữu mô tô điện, xe máy điện khi đi đăng ký sẽ không được miễn phí lệ phí đăng ký và lệ phí trước bạ. Theo đó, khi đi đăng ký cấp biển số phải thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục đăng ký xe theo quy định của pháp luật. Tức là người dân phải nộp phí, lệ phí và các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc xe như: Chứng từ nguồn gốc của xe, Giấy tờ của chủ xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe…

Cơ quan giải quyết: 

+ Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

+ Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không? Thủ tục khi người Việt kiều xác nhận con là công dân Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Xe đạp điện, xe máy điện có cần phải đăng ký không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề