Xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13?

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật Việt Phong! Tôi có câu hỏi sau mong quý Luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi làm ở một công ty đã được 7 năm, bây giờ tôi muốn xin nghỉ. Công ty yêu cầu tôi phải trả lại tháng lương 13 có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn ý kiến tư vấn của quý Luật sư!

 Người gửi: Nguyễn Văn Huy (Hưng Yên).

Xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

2/ Xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13?

Căn cứ tại Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Do bạn đã làm việc được 7 năm tại công ty. Theo đó, có thể xác định hợp đồng giữa bạn và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì chỉ cần báo trước ít nhất 45 ngày, vào bất cứ lúc nào và cũng không cần căn cứ vào lí do gì.

Nếu trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt mà không báo trước tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 41, Bộ luật lao động năm 2012. Khi đó:

Căn cứ vào Điều 43, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có).

Mặt khác, tiền lương tháng 13 thực chất là một khoản tiền thưởng trong năm – năm trước khi bạn nghỉ. Đây là khoản tiền do kết quả làm việc của năm trước đó mà bạn được hưởng.

Từ những căn cứ trên cho thấy: Dù bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  trái pháp luật, pháp luật không yêu cầu bạn phải trả lại tiền lương tháng 13 và Công ty của bạn cũng không có quyền đòi lại tiền lương tháng 13 của bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Xin nghỉ việc có phải trả lại tiền lương tháng 13?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề