Xử lý với người mua bán, sử dụng chứng chỉ giả

Tóm tắt tình huống

Anh trai tôi khi thi công chức cần gấp một số chứng chỉ về tin học. Do quen được qua trung gian nên anh đã nhờ người ta mua được chứng chỉ giả. Bây giờ cơ quan kiểm tra toàn bộ giấy tờ của nhân viên, anh tôi rất sợ bị phát hiện. Nếu bị phát hiện thì anh tôi có phải chịu trách nhiệm gì không?
Người gửi: Trần Anh Đức
2 17092711442554939 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
– Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
– Nghị định 138/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục

2. Xử lý với người mua bán, sử dụng chứng chỉ giả

Hành vi mua, sử dụng chứng chỉ tin học giả của anh bạn có thể bị xử lý hình sự bởi tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức tại Điều 267 Bộ luật hình sự. Cụ thể:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Như vậy, tuỳ từng mức độ của hành vi vi phạm, anh bạn có thể bị xử lý theo từng khung hình phạt như trên.
Ngoài ra, anh bạn cũng có thể bị xử lý hành chính Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả” theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP. Anh bạn cũng bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu lại chứng chỉ giả đó.
Bên cạnh đó, anh của bạn là công chức. Do đó khi công chức sử dụng chứng chỉ giả sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy chế xử lý kỷ luật với công chức quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP với hình thức kỷ luật buộc thôi việc:
“Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
2.Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xử lý tài sản sau ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Thị Thuý Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý với người mua bán, sử dụng chứng chỉ giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

2 thoughts on “Xử lý với người mua bán, sử dụng chứng chỉ giả

  1. Luân says:

    Tôi có mua hộ a trai và bạn a trai 2 chứng chỉ giả. Nhưng 2 anh đều chưa sử dụng chứng chỉ với mục đích gì . Giờ công An phát hiện Thì tôi có bị chịu chách nhiệm hình sự không

    • Nguyen Ngoc says:

      Vì bạn có hành vi mua văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nên sẽ bị phạt tiền từ 7-10 triệu đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề