Xử lý hành vi trộm cắp tài sản

Posted on Tư vấn luật hình sự 284 lượt xem

Nhà tôi vừa bị trộm vào lấy tiền và 1 hộp car điện thoại, tổng trị giá khoảng 40 triệu. Khi phát hiện, gia đình tôi đã vào nhà tên trộm cùng với công an và lấy lại được 5 triệu còn tên trộm thì bỏ chạy. Hiện nay, công an xã đã bắt được tên trộm nhưng khám xét trong người chỉ có 1,9 triệu và không tìm thấy số car điện thoại ( giá trị khoảng 10 triệu ) nhưng công an xã đã thả tên trộm về vì cho rằng chưa đủ chứng cứ để khởi tố vụ án hình sự. Tôi không hiểu tại sao lại như vậy? Xin được tư vấn !

Nguyễn Tâm

tai xuong 2 19030614315312648 1

Căn cứ pháp lý

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến chế tài xử phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng hình sự, khi có chứng cứ về hành vi trộm cắp tài sản của người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Chứng cứ trong trường hợp này hoặc theo quy định pháp luật phải là những gì có thật, được tiến hành thu thập theo đúng trình tự, thủ tục về tố tụng hình sự để xác định có hay không có hành vi phạm tội ( căn cứ theo quy định tại điều 86 BLTTHS ) có thể thông qua vật chứng ( tang vật thu giữ được trên người có hành vi vi phạm ) hoặc thông qua phương tiện điện tử có chức năng giám sát, theo dõi (camera) được hành vi vi phạm. 

Từ những phân tích trên, việc thu giữ tang vật trên người phạm tội trong trường hợp này chỉ có 1,9 triệu sẽ chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 173 BLHS mà sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013 quy định:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về hành vi trộm cắp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Đức Luân

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề