Xử phạt đối với hành vi đánh bạc

Tóm tắt câu hỏi

Luật sư cho em hỏi: Ở tỉnh em vừa bắt 1 vụ đánh bạc dưới hình thức trọi trâu. Có bắt được chủ trâu là người cầm giấy tờ ghi số tiền và những người đánh theo. Em là người có trong giấy tờ đó. Nhưng em không có mặt ở nơi bị bắt và số tiền em gửi đánh cũng là nói qua điện thoại. Em muốn hỏi luật sư trường hợp của em thì bị xử lý như thế nào ạ? 
Cám ơn Luật sư!
Người gửi: Minh Đức
danh bac 1

Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; 
– Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Công văn 80/TANDTC – PC về việc xử lý hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng. 

2/ Xử phạt đối với hành vi đánh bạc 

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hành vi của bạn có thể bị xử lý như sau:
Về xử phạt hành chính:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP thì:
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
[…]
6.  Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”
Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn thuộc trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP, theo đó bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và chịu thêm hình phạt bổ sung là bị tịch thu toàn bộ số tiền dùng vào việc cá cược trọi trâu.
Về xử lý hình sự:
Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Từ quy định trên có thể thấy, dù bạn đánh bạc dưới bất kì hình thức nào bằng tiền hay bằng hiện vật, mà tổng số tiền của lần đánh bạc đó thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi của bạn sẽ bị coi là hành vi phạm tội và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 
Do thông tin bạn cung cấp chưa được đầy đủ và rõ ràng nên chúng tôi sẽ nêu ra các trường hợp sau đây, tương ứng với đó là cách xử lý, giải quyết trong từng trường hợp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, nếu tổng số tiền mà bạn đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc, hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc bị kết án về tội đánh bạc (Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015) hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015) trước đó, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 
 cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm;
Thứ hai, nếu tổng số tiền bạn đánh bạc có giá trị trên 50.000.000 đồng thì bạn sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm; 
Thứ ba, nếu tổng số tiền mà bạn đánh bạc có giá trị dưới 5.000.000 đồng, thuộc một trong các trường hợp sau: 
Chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc;
Chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc; 
Đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích. 
thì theo quy định tại Công văn 80/TANDTC – PC về việc xử lý hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng, nếu hành vi vi phạm mới bị phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử thì căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, bạn sẽ được tuyên là không phạm tội và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết. Đây là một trong những chính sách hình sự mới nhân đạo của Nhà nước, chứ không phải oan sai do cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, do đó, nếu thuộc trường hợp này, bạn sẽ không được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn xử phạt đối với hành vi đánh bạc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Nhung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt đối với hành vi đánh bạc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề