Xử phạt vi phạm hành chính có bị tiền án, tiền sự hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xử phạt vi phạm hành chính có bị tiền án, tiền sự hay không?

Vừa qua tôi có hành vi hô cướp khi công an xã kiểm tra chứng minh thư nhân dân của tôi về việc tạm trú tạm vắng. Tôi bị đưa về công an huyện sau 1 ngày tạm giam và trong tờ khai có ghi về tội chống đối người đang thi hành công vụ và bị công an huyện xử phạt hành chính 3.000.000 đồng. Nhưng khi nộp tiền họ không đưa cho tôi quyết định và biên lai thu tiền. Tôi muốn hỏi công an huyện làm như vậy có đúng không và nếu đúng tôi có bị coi là có tiền án tiền sự gì không?

Người gửi: Gia Lâm (Hà Nội)

Xử phạt vi phạm hành chính có bị tiền án, tiền sự hay không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Hoạt động xử phạt hành chính của công an huyện là đúng hay sai?

a) Về mức xử phạt:

Hành vi chống đối người thi hành công vụ là hành vi không được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, tùy theo mức độ của vấn đề mà pháp luật lại quy định các hình thức và mức độ xử lý khác nhau. Điều 257 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm”. 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chỉ có hành vi hô cướp khi công an xã kiểm tra chứng minh thư nhân dân về việc tạm trú tạm vắng chứ không có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực. Do đó, mức độ lỗi của bạn chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ. Đối với mức độ lỗi này, bạn chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Điểm h Khoản 3 Điều 5 Nghị định này quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi “Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức”. Như vậy, mức xử phạt hành chính 3.000.000 đồng đối với hành vi của bạn là có căn cứ.

b) Về thẩm quyền xử phạt

Theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì Trưởng công an cấp huyện có quyền “Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng“.

Dẫn chiếu đến Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì mức xử phạt tối đa trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội là phạt tiền đến 40.000.000 đồng.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, Trưởng công an huyện có thẩm quyền phạt tiền tối đa 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội. Do đó, công an huyện xử phạt bạn với mức phạt 3.000.000 đồng là đúng thẩm quyền.

c)  Về hình thức: xử phạt hành chính nhưng không đưa quyết định và biên lai thu tiền:

Căn cứ theo các quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trường hợp của bạn là trường hợp xử lý vi phạm hành chính phải ra quyết định.

Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành”.

Đồng thời, khoản 3 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt”.

Như vậy, việc công an huyện tiến hành xử phạt hành chính đối với bạn nhưng không giao quyết định xử phạt và biên lai thu tiền cho bạn là trái quy định pháp luật. Do đó, bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2/ Xử phạt vi phạm hành chính có bị tiền án, tiền sự hay không?

Người có tiền án là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.

Theo đó, trường hợp của bạn được coi là có tiền sự. Về thời hạn để được coi là chưa bị xử lý hành chính, theo Nghị quyết số 01 ngày 18/10/1999 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao, với các quyết định xử lý hành chính mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi là chưa bị xử lý, thì thời hạn để xóa kỷ luật, xóa xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm kể từ ngày ra quyết định xử lý.

Như vậy, trong khoảng thời gian 1 năm kể từ sau khi có quyết định xử lý của người có thẩm quyền bạn bị coi là người có tiền sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử phạt vi phạm hành chính có bị tiền án, tiền sự hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề