Quy định về tội cướp tài sản

Tóm tắt tình huống:

Tôi và anh Sinh cùng trên đường đi làm về. Do tôi không để ý nên đã đâm phải ổ gà và bị ngã khiến tôi rơi vào tình trạng không còn tỉnh táo, lợi dụng lúc đó anh Sinh đã lấy tiền trong ví tôi là 4 triệu đồng cùng với 1 đồng hồ trị giá 2 triệu. Tôi có biết anh ta lấy tiền nhưng không làm gì được, khi tôi thấy anh ta định bỏ đi nên cố giữ anh ta lại không cho lấy thì anh ta đánh tôi để chạy đi. Xin hỏi tôi có thể kiện anh ta về tội gì?
Người gửi: Nguyễn Trang
cuop giat 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009.

2. Quy định về tội cướp tài sản

Anh Sinh đã lợi dụng lúc bạn bị tai nạn và mất kiểm soát công khai, ngang nhiên lấy tài sản của bạn là 4 triệu đồng và 1 chiếc đồng hồ trị giá 2 triệu. Bạn đang trong tình trạng không còn tỉnh táo nhưng vẫn biết được hành vi phạm tội của anh Sinh mà không làm gì được. Như vậy, ban đầu anh Sinh đã phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 137 – Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009. 
Tuy nhiên, khi bạn cố gắng vùng dậy được để giữ anh Sinh lại để ngăn việc lấy tài sản thì anh Sinh đã có hành vi đánh bạn để lấy tài sản và bỏ chạy đi. Căn cứ Điều 133 – Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009:
“Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
Anh Sinh đã có hành vi dùng vũ lực là đánh bạn để chiếm đoạt tài sản khi bị phát hiện và bỏ chạy đi. Như vậy, anh Sinh đã chuyển từ tội công nhiên chiếm đoạt tài sản sang tội cướp tài sản. Bạn có thể tố cáo anh Sinh về tội cướp tài sản. Hành vi cướp tài sản có thể bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Anh Sinh có thể bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu hành vi đánh bạn của anh Sinh gây ra có tỉ lệ thương tật cho bạn từ 11% đến 30% hoặc dùng vũ khí để đánh bạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tội cướp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về tội cướp tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề