Cho em hỏi là: Thằng em nó tụ tập bạn bè sử dụng ma túy đá mới bị bắt trước Tết. Nhưng chưa có vi phạm lần nào cả, bị lần đầu lại bị đưa đi cơ sở cai nghiện rồi? Cơ sở kêu về địa phương xác nhận có hộ khẩu nơi ở để bảo lãnh về mà địa phương không chịu ký. Vậy giờ làm sao để thằng em được về vậy Luật sư?
Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới
Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty
Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Hộ tịch 2014.
2. Thẩm quyền xác nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam
Người nào sử dụng trái phép chất ma túy mà bị xử phạt lần đầu tiên, có nơi cư trú rõ ràng thì được cai nghiện tự nguyện tại địa phương. Bạn của bạn ban đầu có thể không chứng minh được nơi cư trú rõ ràng nên mới bị đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc. Vì vậy, để đưa bạn của bạn về địa phương, cần có văn bản xác nhận nơi cư trú của bạn đó. Thủ tục xác nhận nơi cư trú được coi là một trong các nội dung đăng ký hộ tịch. Điều 3 Luật Hộ tịch quy định rõ:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.”
Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;..”
Như vậy việc Ủy ban nhân dân xã không xác nhận cho bạn của bạn là trái quy định. Tuy nhiên bạn cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao Ủy ban là không xác nhận để có hướng giải quyết phù hợp. Trường hợp không được giải quyết bạn của bạn hoàn toàn có thể thực hiện quyền
tố cáo,
khiếu nại của công dân.
Trên đây là tư vấn của công ty
Luật Việt Phong về Thẩm quyền xác nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty
Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền