Làm giả giấy tờ xe máy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tóm tắt câu hỏi:

Làm giả giấy tờ xe máy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Năm ngoái em có mua lại một chiếc xe máy SH Việt với giá 50 triệu đồng. Vài tháng sau do bầu bí nên em bán chiếc xe đó cho một người khác. Giờ họ đi làm giấy tờ chính chủ thì phát hiện ra giấy tờ đăng kí xe là giả. Lại chỗ người quen thì em không lo nhưng giờ cái người bán xe cho em lại là người chuyên lừa đảo làm giả giấy tờ. Xe lại là xe ăn cắp. Lúc em mua xe cũng là người quen biết nên chủ quan em cũng cầm mỗi cái đăng ký và giao tiền. Không ngờ lại xảy ra chuyện này. Giờ em không biết phải làm như thế nào nữa. Bên mua lại xe của em thì bảo giờ trả lại tiền và họ trả lại xe. Coi như không dính đến người mua kia nữa. Nhưng giờ em phải giải quyết theo hướng như thế nào cho đỡ rách việc và nhanh gọn nhất ạ?

Người gửi: (Dấu tên)

the-xe_pcxr

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS)

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS).

2. Làm giả giấy tờ xe máy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đối với trường hợp của chị để chị có thể hình dung vấn đề một cách dễ dàng, chúng tôi xin được gọi:

Hợp đồng mua bán xe giữa người bán xe cho chị và chị là hợp đồng 1

Hợp đồng mua bán xe giữa chị và người mua lại xe từ chị là hợp đồng 2

Theo nguyên tắc khi mua bán xe máy – là động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì người mua buộc phải biết người bán xe cho mình có phải là chủ sở hữu hợp pháp đối với chiếc xe đó hay không? Tuy nhiên đối với trường hợp giấy tờ được làm giả tinh vi đến mức người bình thường khó có thể nhận thấy, chỉ có cơ quan chức năng hay người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực tương ứng mới phát hiện được thì rõ ràng người mua không thể nào biết được giấy tờ xe là thật hay giả, người bán cho mình có phải là chủ sở hữu hợp pháp hay không. Trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì chị được gọi là người thứ ba tham gia giao dịch một cách ngay tình, người thứ ba ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Căn cứ vào khoản 2 điều 138 BLDS:

“2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”

Như vậy, hợp đồng mua bán xe máy 1 bị vô hiệu. Kéo theo đó hợp đồng 2 cũng vô hiệu. Lúc này, theo quy định tại khoản 2 điều 137 BLDS các bên sẽ phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận:

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

Tức, người mua xe của chị sẽ trả lại xe cho chị và được nhận lại số tiền đã bỏ ra để mua xe. Sau đó, chị sẽ trả lại xe cho người đã bán cho chị và nhận lại số tiền đã đưa cho người bán khi mua xe

Pháp luật dân sự ưu tiên sự thỏa thuận của các bên trong giao dịch, vậy nên để giải quyết nhanh gọn, tránh kiện tụng mất thời gian và tiền bạc thì đầu tiên chị nên đến gặp người đã bán xe cho chị để thỏa thuận về vấn đề hoàn trả tài sản cho nhau. Nếu người bán vẫn cố tình không muốn trả tiền và nhận lại xe thì chị có thể khởi kiện dân sự để tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị có thể kiện hình sự đối với hành vi làm giả giấy tờ của người bán xe cho chị. Căn cứ quy định của BLHS thì hành vi làm giả giấy tờ của người đã bán xe cho chị có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức được quy định tại điều 267 BLHS:

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng.”

Bên cạnh đó, hành vi tiêu thụ tài sản – xe máy do trộm cắp mà có của người bán xe có thể cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định tại điều 250 BLHS: 

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d)  Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Làm giả giấy tờ xe máy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm giả giấy tờ xe máy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề