Hành vi mua bán và tàng trữ trái phép quần áo Công an nhân dân có phải chịu trách nhiệm hình sự ?

Tóm tắt tình huống:

Thưa luật sư, em trai tôi cùng một nhóm bạn đã mua trang phục công an nhân dân về, tạm thời tôi không rõ mục đích của chúng. Khi tôi gặng hỏi em tôi đã mua trang phục ở đâu thì nó không chịu nói, chỉ bảo là đặt mua để người ta chuyển về. Tôi rất lo lắng không biết nó có nghe lời xúi giục của bạn bè mà làm chuyện dại dột gì không, tôi muốn hỏi liệu việc mua quần áo công an và chỉ cất tại nhà mà không làm gì khác, không có mục đích lợi dụng bộ quần áo đó để làm gì phạm pháp thì có phải chịu trách nhiệm hình sự  không ?
Người gửi: Nguyễn Thị Trinh
132c7a5179 1 hai d i tu ng gi danh cong an b ca tp vinh b t gi 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật:

2/ Hành vi mua bán và tàng trữ trái phép quần áo Công an nhân dân có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Căn cứ theo khoản 3 điều 7 Nghị định 29/2016/NĐ-CP, quản lý, sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân được quy định như sau:
“…3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật…”
Trong trường hợp của em bạn, em bạn đã tự ý mua quần áo Công an nhân dân tại cửa hàng không được cấp phép bán trang phục Công an nhân dân. Hành vi này là hành vi trái pháp luật được thể hiện cụ thể như sau:
– Tự ý mua bán trang phục Công an nhân dân tại cửa hàng không được cấp phép bán loại trang phục này là hành vi mua bán trái phép.
– Hành vi cất giấu trang phục Công an nhân dân tại nhà (không có mục đích khác) vẫn được coi là tàng trữ trái phép trang phục Công an nhân dân.
Hiện hành vi nêu trên vẫn chưa được quy định trong Bộ luật Hình sự hiện hành nên em trai bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên đây vẫn là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu mức xử phạt được quy định tại điều 19 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu…”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Hành vi mua bán và tàng trữ trái phép quần áo Công an nhân dân có phải chịu trách nhiệm hình sự ? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Lưu Hồng Lê

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi mua bán và tàng trữ trái phép quần áo Công an nhân dân có phải chịu trách nhiệm hình sự ?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề