Tóm tắt câu hỏi
Phân biệt hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi mua bán trái phép chất ma túy
Người gửi: Thái Hòa ( Thái Bình)
Bài viết liên quan:
Luật sư tư vấn
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới
Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017
2. Phân biệt hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và hành vi mua bán trái phép chất ma túy
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Khoản 1 Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 xác định cấu thành tội mau bán trái phép chất ma túy như sau:
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, hai tội này có sự khác biệt về yếu tố mục đích, cụ thể một bên là tàng trữ không nhằm mục đích mua bán và một bên là có mục đích mua bán trái phép chất
ma túy. Cụ thể như sau:
– Tàng trữ trái phép chất ma túy: là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy và thuộc một trong các trường hợp sau: (Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này)
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Như vậy, yếu tố mục đích trong tội này rất quan trọng, cụ thể, để áp dụng tội này với người phạm tội, cơ quan điều tra cũng như người phạm tội cần chứng minh việc tàng trữ đó không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán hay sản xuất trái phép số ma túy này. Trường hợp có căn cứ chỉ ra rằng việc tàng trữ là nhằm mục đích vận chuyển, mau bán, sản xuất trái phép chất ma túy thì tùy trường hợp người phạm tội sẽ bị truy tố về các tội tương ứng kể trên chứ không còn là tội tàng trữ trái phép chất ma túy nữa.
– Mua bán trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);
+ Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;
+ Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;
+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Ngoài ra do tính chất mức độ ngu hiểm khác nhau nên hình phạt đối với 2 tội này cũng khác nhau, cụ thể:
-Tội tàng trữ trái phép chất ma túy: có khung hình phạt cơ bản là từ 1-5 năm tù (thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng) và khung cao nhất là tù chung thân
– Tội mua bán trái phép chất ma túy: có khung hình phạt cơ bản là 2-7 năm tù(thuộc loại tội phạm nghiêm trọng) và khung hình phạt cao nhất là tử hình.
Trên đây là tư vấn từ
Luật Việt Phong về điểm khác nhau giữa tội tàng trữ trái phép chất ma túy và tội mua bán trái phép chất ma túy. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty
Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu