Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Tóm tắt câu hỏi:

Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Tôi đăng ký tạm trú ở Bình Dương nhưng có hộ khẩu ở Hưng Yên. Hiện tại tôi muốn đăng ký kết hôn ở Bình Dương, tuy nhiên UBND phường yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì điều kiện không cho phép nên tôi không thể ra Hưng Yên được. Cho tôi được hỏi có cách nào để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp của tôi không? Tôi có được nhờ người thân đi xin giấy xác nhận thay tôi không?

Người gửi: Nguyễn Minh Phong (Hưng Yên)

Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, Công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hộ tịch năm 2013;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

–  Nghị định 8013/VBHN-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2013 về đăng ký quản lý hộ tịch;

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

2/ Có được ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP thì:

“1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.”

Theo đó, vì anh ở có hộ khẩu thường trú tại Hưng Yên và tiến hành đăng ký kết hôn ở Bình Dương, nên việc UBND phường yêu cầu anh phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hoàn toàn có căn cứ.

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP có quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con. 

2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.”

Vì vậy, về việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, anh hoàn có thể ủy quyền cho người khác mà không cần phải đích thân thực hiện. Theo thông tin anh cung cấp, anh không thể đi Hưng Yên để thực hiện việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được, thì anh có thể nhờ người thân của anh ở Hưng Yên đi xin giúp anh loại giấy tờ này hoặc nếu người thân của anh cũng không giúp được thì trường hợp này anh có thể nhờ sự hỗ trợ dịch vụ từ các Công ty luật hoặc người quen của anh, việc ủy quyền này cần phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP :

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

Về Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22Nghị định 123/2015/NĐ-CP  như sau:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 633 283

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – 2316 Tòa nhà FLC Green Apartment, Số 18A đường Phạm Hùng, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

One thought on “Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề