Mức hình phạt tội cướp giật tài sản và tình tiết giảm nhẹ tội

Tóm tắt câu hỏi:

Mức hình phạt tội cướp giật tài sản và tình tiết giảm nhẹ tội

Kính chào luật sư.                                                                                                                                                                                            

  Năm nay em 18 tuổi.Em có đã quen biết một anh và hai đứa em đã về sống chung với nhau và có một đứa con. Anh ấy vừa bị bắt về tội cướp giật tài sản. Em có một vài câu hỏi muốn được hỏi và mong rằng luật sư có thể giải đáp giúp em trong thời gian sớm nhất có thể. Nội dung sự việc như sau:

  Chồng em sinh năm 1994. Hôm đó anh ấy cùng một người nữa sinh năm 1987 có giật của một em học sinh một cái cặp trong đó có: một điện thoại di động bán được 350 ngàn,100 ngàn tiền mặt,một cái máy tính học sinh và sách vở. Chồng em chưa từng có tiền án tiền sự. Đặc biệt là anh ấy nghiện ma túy và bên công an xã cũng đã có nhiều tội lập biên bản. Gia đình anh ấy thuộc diện nghèo, cấp nhà tình thương. Không có học. Ba bệnh nặng, mẹ già yếu không làm ra tiền và có một đứa em trai chưa đủ vị thành niên. Em và anh ấy chưa làm giấy đăng kí kết hôn do chưa đủ tuổi. Vậy cho em hỏi: Những tình tiết em nêu trên có giảm nhẹ tội không?Án tù cho người nghiện ma túy và cướp giật như vậy khoảng bao nhiêu? Và khi ra tòa liệu tòa có xử tội anh cộng về tội quan hệ với người chưa đủ thành niên hay không? Mong luật sư nhanh chóng hồi đáp giùm em. Em xin cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Thị Mai (Hà Nam)

Mức hình phạt tội cướp giật tài sản và tình tiết giảm nhẹ tội

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Mức hình phạt tội cướp giật tài sản

Theo quy định của pháp luật, “chồng” của bạn đã thực hiện hành vi cướp giật tài sản và sẽ chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 136 về Tội cướp giật tài sản như sau:

“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì người chồng của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cướp giật tài sản có tổ chức với mức hình phạt tù là từ 3 đến 10 năm.

Đối với việc giảm nhẹ  trách nhiệm hình sự thì bạn có thể tham khảo Điều 46 của bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 dưới đây: 

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành thì pháp luật chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi giao cấu với trẻ em có độ tuổi cao nhất là 16 tuổi. Do bạn đã trên 16 tuổi và giữa 2 người không có hành vi cưỡng bức mà do 2 bên tự nguyện, do đó người chồng của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Mức hình phạt tội cướp giật tài sản và tình tiết giảm nhẹ tội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức hình phạt tội cướp giật tài sản và tình tiết giảm nhẹ tội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề