Chuyển tiền nhầm vào tài khoản khác có lấy lại được không?

Tóm tắt câu hỏi :

Ngày 18/11/17 tôi có giao dịch với 1 người tên H để mua thẻ cào và giao dịch trên VTC pay.
Về phần mua thẻ cào tôi đã chuyển tất cả 6.600.000 VNĐ (chuyển 2 lần lần đầu 5.600.000 VNĐ, lần 2: 1.000.000 VNĐ) vào tài khoản tên N D T.
Về phần tạo ví trên ứng dụng VTC pay, H đã tư vấn tôi là nếu như tôi nạp vào 300 đô la Mỹ (khoảng 6.800.000 VNĐ) vào ví VTC nhưng tôi chỉ phải chuyển 6.100.000 VĐN thì ví của tôi sẽ có 6.800.000 VNĐ. Tôi đã đồng ý và chuyển tiền vào tk N D T như trên. Sau đó anh H bảo tôi cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu tk banking online của tôi, tôi đã làm theo hướng dẫn của H. Sau đó H kêu tôi cung cấp số OTP cho hắn để hắn tiếp tục làm thủ tục đăng ký tài khoản VTC cho tôi. Trong quá trình làm này hắn liên tục kêu tôi cung cấp số OTP cho hắn và tôi đã cung cấp. Sau khoảng 2 giờ đồng hồ tôi với hắn trao đổi để hắn tạo ví điện tử trong VTC thì tôi đã kiểm tra lại tài khoản banking online của tôi để truy vấn lại số tiền trong tài khoản thì thấy số tiền của tôi đã bị mất tất cả khoảng 45.000.000 VNĐ (với 2 lần giao dịch: lần 1 tôi bị mất 40.004.400 VNĐ, lần 2 tôi bị mất 5.001.100 VNĐ). Tôi đã hỏi hắn khi nào tiền trong tài khoản tôi lại như cũ thì hắn nói trong quá trình làm bị treo mạng nên có sự cố, sau đó hắn còn bảo tôi lấy tài khoản tiết kiệm trong sổ của tôi để cho hắn làm lại và sẽ hoàn trả tất cả vào lại. Tôi đã tra lại thông tin các giao dịch đó đã chuyển vào tài khoản H T N và sau đó tôi hỏi hắn đã chuyển tiền cho ai hắn bảo làm trên phần mềm eshop nên không biết chuyển cho ai, hắn nói chỉ biết là giao dịch với nước ngoài, tôi hỏi đi hỏi lại hắn nhiều lần thì hắn mới chịu đưa ra tài khoản đã gửi là H T N và hắn nói chắc phần mềm đã chuyển nhầm vào tài khoản này. Tôi tiếp tục hỏi hắn trên zalo cách xử lý vấn đề này hắn bảo sáng thứ 2 lên ngân hàng BIDV của tôi để nhờ ngân hàng kêu chủ tài khoản H T N trả lại số tiền vào tài khoản cho tôi, nhưng hắn còn bảo tôi hỏi ngân hàng để chuyển sổ tiết kiệm của tôi vào tài khoản banking online của tôi để hắn tiếp tục làm ví VTC cho tôi, nhưng tôi nghĩ đây là hành vi lừa đảo nên tôi không dám làm theo lời hắn nữa.
Tôi gửi này nhờ các luật sư tư vấn và xử lý giúp tôi:
– Đầu tiên là tôi muốn lấy lại số tiền từ chủ tài khoản H T N. Tôi đã xin được số được thoại của chủ tài khoản này từ ngân hàng vào sáng thứ 2 (20/11/17) nhưng không liên lạc được và tôi đã nhắn tin để lấy lại số tiền chuyển nhầm này nhưng cũng không thấy trả lời. Vì vậy bây giờ tôi muốn xử lý đầu tiên là các luật sư xử lý cách nào để có thể lấy lại số tiền 45.000.000 VND giúp tôi.
– Thứ 2 là nếu các luật sự có thể xem xét dùm tôi tên H đây có phải là đối tượng lừa đảo bán thẻ cào cho tôi hay không vì hiện tại tôi vẫn liên lạc được với hắn và hắn bảo bây giờ làm sao anh lấy lại được số tiền em đã chuyển nhầm, sau đó em sẽ tính tiếp.
Mong luật sư xử lý giúp tôi các vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: Trần Quốc Hoàn
chuyen tien nham 1

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý :

– Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 Quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
-Bộ luật dân sự 2015;
-Bộ luật hình sự 1999.

2/ Chuyển tiền nhầm vào tài khoản khác có lấy lại được không?

Thứ nhất, Về việc đòi lại số tiền đã chuyển nhầm
Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 Quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng:
“Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”
Theo đó, trước hết bạn phải thông báo tới ngân hàng để phong tỏa tài khoản thụ hưởng cho đến khi làm rõ sai sót. Trường hợp tài khoản bị khóa, phong tỏa mà chưa rút tiền thì ngân hàng sẽ chuyển trả lại cho bạn. Trường hợp đã rút tiền thì ngân hàng sẽ liên lạc với chủ tài khoản để trả lại số tiền cho bạn. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, từ thông tin của chủ tài khoản này, bạn có thể khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên, căn cứ theo Điều 580 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 580. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 1999 như sau:
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Tóm lại, nếu trong trường hợp Ngân hàng trong nhiệm vụ quyền hạn không thể giải quyết để giúp bạn lấy lại được số tiền thì bạn có thể tiến hành theo phương án kiện dân sự hoặc tố giác tội phạm như đã trình bày ở trên.
Thứ hai, Về vấn đề đối tượng lừa đảo, theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 thì:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Về chủ thể, chủ thể là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về khách thể, khách thể là quyền sở hữu tài sản của người khác.
Về mặt khách quan, phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác nhau, trong trường hợp của bạn là H yêu cầu bạn cung cấp số OTP tài khoản để tiếp tục làm thủ tục đăng ký tài khoản VTC cho bạn nhằm chiếm đoạt số tiền là 45 triệu đồng.
Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Như vậy, trường hợp của bạn còn cần có sự điều tra của các cơ quan có thẩm quyền để xác minh sự thật. Vì thế, bạn có thể gửi đơn tố cáo lên cơ quan công an hoặc khởi kiện dân sự lên Tòa án nhân dân cấp huyện để được xem xét, giải quyết và đòi lại quyền lợi cho mình.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Chuyển tiền nhầm vào tài khoản khác có lấy lại được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vũ Thùy Trang

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển tiền nhầm vào tài khoản khác có lấy lại được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề