Trộm cắp tài sản mà đã trả lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tóm tắt tình huống:

Mình có lấy trộm một con bò trị giá 20 triệu. Mình đã đem trả lại cơ quan công an và khai báo thành khẩn về hành vi của mình. Tôi không biết mình sẽ bị xử lý như thế nào và có được hưởng án treo không? Tôi chưa có tiền án tiền sự và gia đình bên kia cũng đã tha thứ cho tôi rồi. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Người gửi: Nguyễn Văn Hào
trom bo2 1

Luật sư tư vấn

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong.Về câu hỏi của anh, công ty luậtViệt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1. Căn cứ pháp luật

2. Trộm cắp tài sản mà đã trả lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trộm cắp tài sản bị coi là tội phạm và bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Căn cứ vào những thông tin mà anh cung cấp ở trên thì giá trị tài sản mà anh thực hiện hành vi trộm cắp là 20 triệu đồng. Mặc dù anh đã trả lại tài sản và đã được bên kia tha thứ song tội trộm cắp tài sản của anh vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt đối với hành vi này là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Việc đem trả lại tài sản đã lấy và thành khẩn khai báo là các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b, p khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự:
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
… b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
… p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;…”
Đối với trường hợp của anh mức phạt tù không quá 03 năm và có các tình tiết giảm nhẹ. Tòa án sẽ xem xét cho anh được hưởng án treo. Điều 60 Bộ luật Hình sự quy định về án treo như sau:
“Điều 60. Án treo
1.Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm…”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Trộm cắp tài sản mà đã trả lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng anh có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn anh vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Trộm cắp tài sản mà đã trả lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề