Thủ tục nhận con khi cha là người nước ngoài

Tóm tắt câu hỏi:

Thủ tục nhận con khi cha là người nước ngoài

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Tôi là Việt kiều, trong thời gian công tác tại Việt Nam. Tôi có quan hệ tình cảm với một người phụ nữ và có con. Do tôi và cô ấy không có hôn thú nên khi làm khai sinh con chỉ khai về mẹ. Phần khai về cha bỏ trống. Bây giờ, tôi muốn làm thủ tục xin nhận lại con ngoài giá thú để khai sinh lại có họ tên cha. Vậy tôi phải tiến hành các thủ tục nào và thời gian là bao lâu? xin hãy cho tôi biết. Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: John Trần

Thủ tục nhận con khi cha là người nước ngoài

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2/ Thủ tục nhận con khi cha là người nước ngoài

Theo thông tin bạn cung cấp, vấn đề của bạn hiện nay là muốn nhận lại con và muốn ghi tên bố trong giấy khai sinh. Mặt khác, bạn lại là một Việt kiều, do đó thủ tục nhận lại con của bạn sẽ có điểm khác so với người là công dân Việt Nam.

Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của bạn là Sở Tư pháp nơi thường trú của con bạn. Thủ tục giải quyết như sau:

Trước hết, về điều kiện nhận cha cho con. Căn cứ Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:

1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.

3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.

4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.

Theo đó, bạn là Việt kiều muốn nhận con là công dân Việt Nam. Thông tin bạn cung cấp không nói rõ con bạn hiện nay bao nhiêu tuổi, theo đó, tùy vào tuổi của con bạn thì điều kiện xác nhận con là khác nhau, căn cứ theo quy định của điều luật trên.

Tiếp theo là về hồ sơ xin nhận con được quy định tại Điều 32 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp nhận con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;

d) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.

2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Theo đó, hồ sơ trong trường hợp của bạn bao gồm: Tờ khai đăng ký nhận con; Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân của bạn; Bản sao giấy khai sinh của con bạn muốn nhận; Giấy tờ hoặc chứng cứ chứng minh quan hệ cha con giữa bạn và người con muốn nhận. Khi có đầy đủ các giấy tờ này, bạn phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của con bạn.

Thời hạn xác nhận con  theo Điều 33 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:

Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Trường hợp cần xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Nghị định này thì thời hạn trên được kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.”

Trình tự giải quyết như sau: 

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.

2. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.

3. Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.

4. Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.

Như vậy, sau khi nộp hồ sơ hợp lệ cho Sở Tư pháp và Sở Tư pháp tiến hành xác minh sự việc, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Tư pháp sẽ ký quyết định công nhận việc nhận con của bạn. Sau khi có quyết định của Sở Tư pháp, bạn lấy quyết định đó đem đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký Giấy khai sinh của con bạn xin điền thêm vào phần tên cha của đứa bé. Sau khi Ủy ban nhân dân xác minh quyết định đó là đúng và hợp pháp thì sẽ tiến hành ghi tên bạn vào Giấy khai sinh của con bạn và ghi bổ sung vào Sổ hộ tịch.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thủ tục khi người Việt kiều xác nhận con là công dân Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục nhận con khi cha là người nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề