Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự hiện hành

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau, luật sư có thể cho tôi biết hiện nay có bao nhiêu loại hình phạt trong luật hình sự Việt Nam hiện hành không? Người bị kết án có thể phải chịu những loại hình phạt nào ? Xin cám ơn 

Người gửi: Thu Thủy ( Thái Bình )

Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự hiện hành

 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Theo quy định Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, có 12 loại hình phạt mà người bị kết án có thể phải chịu sau đây :

1. Cảnh cáo ( Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án tuyên đối với người bị kết án 

Theo quy định thì cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt 

2. Phạt tiền ( Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Phạt tiền là việc tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung quỹ nhà nước. Đây là một trong những hình phạt chính, hình phạt tiền giữ vị trí nối tiếp giữa hình phạt cảnh cáo với hình phạt cải tạo không giam giữ  tạo nên tính liên tục tăng dần mức độ nghiêm khắc của các loại hình phạt trọng hệ thống hình phạt.

3. Cải tạo không giam giữ ( Điều 31 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Cải tạo không giam giữ là loại hình phạt không tước tự do của người bị kết án, mà họ được cải tạo ngoài xã hội với sự giám sát, giáo dục và giúp đỡ của gia đình, cơ quan, tổ chức xã hội và cộng đồng từ 6 tháng đến 3 năm 

Đây là loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo. Do vậy, theo quy định của pháp luật chỉ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người phạm tội khi có những điều kiện sau đây:

– Áp dụng với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định

– Người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng.

4. Trục xuất ( Điều 32 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định của tòa án. Cần lưu ý rằng, vấn đề trách nhiệm hình sự của những người nước ngoài được hưởng các đặc quyền ngoại giao, hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao

5. Tù có thời hạn ( Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời gian nhất định. Đây là loại hình phạt nhẹ hơn tù chung thân nhưng nặng hơn cải tạo không giam giữ. Cần lưu ý, trong trường hợp bị kết án bị phạt tù có thời hạn nhưng trước đó đã bị tạm giữ hoặc tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù

6. Tù chung thân ( Điều 34 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn, được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình

Điểm giống nhau giữ tù chung thân và tù có thời hạn là đều tước tự do của người bị kết án nhằm cải tạo, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội và phòng ngừa tội phạm. Sự khác nhau cơ bản của hình phạt này với hình phạt tù có thời hạn là nó có khả năng tước tự do của người bị kết án đến hết phần còn lại của cuộc đời.

7. Tử hinh ( Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Tử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Tử hình là loại hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt của nước ta, hình phạt này tước bỏ quyền được sống của người bị kết án , loại trừ họ ra khỏi đời sồng xã hội vì xét thấy họ không còn khả năng cải tạo, giáo dục hoặc vì sự cần thiết của việc phòng ngừa chúng.

8. Cấm đảm nhiệm chức vụ ( Điều 36 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Đây là hình phạt bổ sung được áp dụng đối với người phạm tội khi xét thấy nếu để người phạm tội sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc sau khi bản án có hiệu lực pháp luật  còn tiếp tục đảm nhiệm những chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì họ lại có điều kiện phạm tội mới.

9. Cấm cư trú ( Điều 37 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Đây là hình phạt bổ sung hạn chế quyền tự do cư trú của người bị kết án, buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định 

Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có thể áp dụng hình phạt này nhằm hạn chế người bị kết án cư trú ở các địa phương nhất định. 

10. Quản chế ( Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án  không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

11. Tước một số quyền công dân ( Điều 39 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Đây là hình phạt bổ sung có tính chất chính trị được áp dụng với công dân Việt Nam phạm các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm các tội khác trong những trường hợp mà Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định 

12. Tịch thu tài sản ( Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009)

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ Nhà nước. Đây là loại hình phạt bổ sung nghiêm khắc nhất mang tính chất kinh tế. Tính nghiêm khắc các loại hình phạt này thể hiện ở việc tước một phần hoặc toàn bộ tài sản của người bị kết án. Do tính chất nghiêm khắc như vậy nên hình phạt tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong  về Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự hiện hành. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các loại hình phạt trong Bộ luật hình sự hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề