Giấy đặt cọc không có công chứng thì có đòi lại được tiền cọc không?

Tóm tắt tình huống:

Tôi có định mua 1 lô đất với giá 1 tỷ 3, đã đặt cọc 30 triệu qua chuyển khoản ngân hàng. Nhưng sau đó bên bán yêu cầu tôi ra công chứng hợp đồng mua bán lô đất đó với giá chỉ 100 triệu (thay vì 1 tỷ 3). Tôi không đồng ý và muốn hủy giao dịch và muốn lấy lại tiền cọc nhưng bên bán không chịu. Xin hỏi tôi có cách nào thông qua ngân hàng hay chính quyền để lấy lại tiền cọc không? Hơn nữa, tôi biết Theo quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự 2005 thì “hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Vậy trong trường hợp của tôi thì giấy đặt cọc chỉ là chữ ký của 2 người, không có công chứng thì cho hỏi có thể dựa vào điểm này để đòi lại tiền cọc không ?Xin cảm ơn.
Người gửi: Phan Nhi Thập
dat coc 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong.Về câu hỏi của bạn, công ty luậtViệt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạnnhư sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

2. Giấy đặt cọc không có công chứng thì có đòi lại được tiền cọc không?

Đặt cọc là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điều 328 Bộ luật Dân sự quy định về việc đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy pháp luật không quy định về hình thức của văn bản đặt cọc. Do đó khi văn bản thỏa thuận về việc đặt cọc đã có chữ ký của 2 bên thì đã đảm bảo về mặt pháp lý mà không bắt buộc phải có công chứng.
Chỉ có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải có công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm, cụ thể:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a)Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì xác định bạn là bên đặt cọc và bên kia là bên nhận đặt cọc. Việc bạn có thể lấy lại được số tiền đặt cọc hay không phụ thuộc vào các điều khoản quy định trong hợp đồng đặt cọc. Vì bạn chỉ nêu số tiền đặt cọc mà không nêu nội dung đặt cọc nhằm mục đích gì, nghĩa vụ của các bên nếu vi phạm hợp đồng nên chúng tôi không thể khẳng định bạn có thể lấy lại được số tiền đặt cọc đó hay không? 
Thông thường, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chủ yếu có mục đích đảm bảo cho hợp đồng chuyển nhượng được thực hiện (nghĩa là các bên thực hiện hợp đồng mua bán nhà, đất). Nên nếu bên bán vi phạm hợp đồng chuyển nhượng (không bán nhà, đất cho ban) thì bạn hoàn toàn được lấy lại số tiền đã đặt cọc. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Giấy đặt cọc không có công chứng thì có đòi lại được tiền cọc không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấnbạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Giấy đặt cọc không có công chứng thì có đòi lại được tiền cọc không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề