Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Chào các anh, chị!

Em hiện là sinh viên năm 1  của một trường ĐH ở Hà Nội. Em ở trọ đi học vì em ở xa thành phố. Cách đây 15 ngày có 1 anh gần nhà em, ở quê đi làm ở cùng thành phố có đến phòng em và đổi xe máy cho em để đi công việc (vì lý do xe anh biển số tỉnh khác + tốn xăng hơn) vì ở gần nhà cùng quê nên em đã đồng ý. Hôm sau em đi học bằng xe anh đó thì anh ấy gọi và nói vừa đi oto ở Huyện khác về và nói em đưa xe để anh đi về và lấy xe trả cho em. Nhưng không thấy, em gọi điện mấy lần đều không được, sau anh đó nhắn tin cho em là đã cầm xe, nói trong 3 ngày sẽ lấy xe ra cho. Cứ thế rồi đến 1 tuần, rồi tắt máy và mất liên lạc một tuần nay. Em có đi tìm nhưng không biết anh đó ở đâu. Em đang rất lo lắng nhưng không biết nên làm thế nào. Em có gọi điện về nhà anh đó nhưng họ thờ ơ không quan tâm. Vậy trường hợp này em có thể báo công an được không? Nếu làm đơn báo công an thì em phải về địa phương hay ở Thành phố cũng được. Và anh đó có bị bắt và phạm tội gì không? Và em có thể lấy được xe lại không? Em mong các anh chị hãy tư vấn cho em. Hiện em đang thi giữ kỳ nhưng rất lo lắng, bất an.

Người gửi: Trần Văn Nam (Hà Nội)

Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

2/ Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy hành vi trên có các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội danh này được quy định tại Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Do bạn chưa cung cấp rõ thông tin giá trị chiếc xe mà bạn bị lừa mất nên cũng rất có thể là người đó chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt các Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”

Bạn có thể đến cơ quan công an quận, huyện nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi lừa đảo này. Sau khi cơ quan công an tiếp nhận vụ việc thì sẽ liên hệ với cơ quan công an tại các địa bàn có liên quan, kết hợp điều tra và tìm lại xe cho bạn.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi như vậy có được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề