Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng giúp việc gia đình trước hạn

Posted on Tư vấn luật lao động 225 lượt xem

Tóm tắt tình huống

Tôi mới sinh cháu nhỏ nên còn yếu, chưa thể thực hiện các công việc gia đình nên có thuê một cháu 15 tuổi ở dưới quê lên làm giúp việc trong gia đình, phụ giúp một số việc nấu ăn, chăm em… Cháu đã làm được 5 tháng. Tuy nhiên dạo gần đây công ty chồng tôi gặp khó khăn, điều kiện kinh tế giảm sút, chúng tôi không thể tiếp tục thuê cháu làm giúp việc nữa. Tôi muốn chấm dứt hợp đồng với cháu nhưng thời hạn hợp đồng là 1 năm. Tôi có chấm dứt được không? Nếu được thì phải thanh toán cho cháu những khoản nào?
Người gửi: Trần Hải Quỳnh

9 1709291141430894

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 27/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình
– Thông tư 19/2014/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 27/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đình

2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng giúp việc gia đình trước hạn.

Gia đình bạn ký kết hợp đồng lao động giúp việc gia đình với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, do đó việc giao kết hợp đồng phải bằng văn bản và có văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của cháu bé đó.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động, bạn có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cháu bé làm việc (tức nơi cư trú của bạn) về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình (Điều 5 Nghị định 27/2014/NĐ-CP).
Khi bạn muốn chấm dứt hợp đồng với cháu, bạn có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
Hoặc bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cháu. Nhận thấy trường hợp của bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cháu bé nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 27/2014/NĐ-CP). Đặc biệt không thuộc trường hợp: “lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”. Lý do bất khả kháng ở đây không phải là trường hợp gặp khó khăn về kinh tế mà bạn gặp phải, lý do bất khả kháng được quy định cụ thể trong Khoản 2 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
“a) Do địch họa, dịch bệnh;
b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Do đó, để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, bạn phải thực hiện thủ tục báo trước quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 27/2014/NĐ-CP: “Báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”. 
Ngoài ra, “trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc” (Khoản 3 Điều 13 Nghị định 27/2014/NĐ-CP). Như vậy. ngoài thủ tục báo trước 15 ngày với cháu bé về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, bạn phải thông báo về việc chấm dứt này với Ủy ban nhân dân phường nơi bạn cư trú (và cũng là nơi cháu làm việc).
Khi đó, cháu bé sẽ được hưởng những quyền lợi như sau quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2014/TT-BLĐTBXH:
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;
– Tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm mà cháu chưa nghỉ (nếu có);
– Chi phí ăn, chỗ ở (nếu có);
– Tiền hỗ trợ học văn hóa, học nghề (nếu có);
– Tiền tàu xe đi đường khi cháu về nơi cư trú, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Các khoản đã thỏa thuận khác trong hợp đồng lao động (nếu có).
Trường hợp bạn thoả thuận được với cháu về chấm dứt hợp đồng thì ngoài những quyền lợi trên, bạn còn phải thanh toán cho cháu trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 48 Bộ luật lao động 2012.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về việc chấm dứt hợp đồng với lao động giúp việc gia đình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Thị Thuý Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng giúp việc gia đình trước hạn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề