Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp giả có bị xử phạt không?

Tóm tắt tình huống:

Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp  giả có bị xử phạt không?

Hiện nay tôi đang làm đơn xin việc ở 1 cơ quan mới nhưng do chứng chỉ tiếng anh trước của tôi đã hết hạn. Nhận thấy ngoài thị trường có dịch vụ làm chứng chỉ với bằng và tôi định mua. Luật sư cho tôi hỏi việc sử dụng này của tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì có bị xử phạt không?

Người gửi: Dấu tên

Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp giả có bị xử phạt không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009

– Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

2. Sử dụng giấy chứng chỉ, bằngcấp  giả có bị xử phạt không?

Trường hợp bạn muốn  sử dụng chứng chỉ tiếng anh giả để  xin việ thì việc sử dụng bằng giả này của bạn được xem là có hành vi “sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả” là một điều cấm được quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự. Nhưng để xác định người sử dụng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì phải xem xét mục đích của hành vi đó.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn định sử dụng chứng chỉ giả này với mục đích đi xin việc ở một  cơ quan mới vì chứng chỉ cũ của mình đã hết hạn như vậy có thể thấy mục đích này của bạn là nhằm ” lừa dối cơ quan, tổ chức  hoặc công dân” như vậy hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự  quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau

 “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Trường hợp nếu bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo khoản 3, khoản 5 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục về vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:

“…..

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

….

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”.

Như vậy căn cứ vào các quy định trên hành vi sử dụng chứng chỉ giả của bạn là hành vi bị cấm. Với việc thực hiện hành vi này bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính áp dụng thêm hình phạt bổ sung là thu lại tang vật – chứng chỉ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp  giả có bị xử phạt không? . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sử dụng giấy chứng chỉ, bằng cấp giả có bị xử phạt không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề