Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi:

Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật sư cho tôi hỏi, bố mẹ tôi có mảnh đất được mua từ năm 1990 nhưng đến nay vẫn chưa có giấy chứng nhận, mẹ tôi muốn tặng cho tôi mảnh đất trên. Tôi không rõ pháp luật có quy định như thế nào về vấn đềnày. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Văn Nam (Hà Nội)

Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật đất đai năm 2013

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

– Nghị định 45/2011/NĐ-CP

– Nghị định số 14/VBHN-BTC

2/ Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo thủ tục sau:

a. Làm thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, khi đáp ứng đầy đủ điều  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100, 101 Luật đất đai năm 2013 thì bạn sẽ tiến hành làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình tự sau (Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên môi trường của tỉnh (Nếu có). Nếu không thành lập văn phòng đăng ký đất đai, nộp tại: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế và lệ phí);
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm (khoản 1, điều 8, thông tư số 24/2014/TT-BTNMT:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Thời gian giải quyết: 

Căn cứ điểm a, khoản 2, điều 61, nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan tiếp nhận nhận đủ hồ sơ.

b. Trình tự, thủ tục làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

Như vậy, sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ mẹ sang con trước tiên bạn và mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…

c. Nghĩa vụ thuế phải nộp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 14/VBHN-BTC ngày 26/5/2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thì:

“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thànhtrong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng;cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.”

Ngoài ra, khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, khi tiến hành thủ tục đăng ký sang tên mảnh đất từ mẹ bạn sang cho bạn thì bạn không phải đóng phí thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtChúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tặng cho quyền sử dụng đất khi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề