Xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất

Posted on Tư vấn luật đất đai 414 lượt xem

Nội dung câu hỏi

Tôi có thuê 4 sào ruộng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là hộ gia đình. Lúc ra UBND xã chúng thực thì cán bộ tư pháp bảo phải mời cả hộ ra ký hợp đồng chúng thực cho thuê ruộng, như vậy là mời cả hộ gia đình ra là mời 3 đời gồm có chủ hộ, vợ, con, cháu ra ký hợp đồng thuê đất? 

 

ho gia dinh ca nhan muon su dung dat de xay dung mo hinh kinh te trang trai co the nhan quyen su dung dat duoi nhung hinh thuc nao 611e32f4f02ec

 

Luật sư tư vấn

Xin chào quý khách! Xin cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tới Luật Việt Phong! Về vấn đề của quý khách, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật đất đai 2013
  • Luật cư trú 2020
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

Quy định pháp luật về xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất

Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.

Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.

2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai”.

Như vậy, hộ gia đình tham gia giao dịch dân sự phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

Thứ hai, đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất;

Thứ ba, có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú:

“1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình”.

Căn cứ theo những quy định trên, có thể xác định thành viên của hộ gia đình sử dụng đất dựa trên “Sổ hộ khẩu” của gia đình. Do đó, có thể khẳng định thành viên hộ gia đình sử dụng đất là những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sử dụng chung mảnh đất đó.

Để giải đáp câu hỏi của quý khách, trong trường hợp này, “cả hộ gia đình” không bao gồm 03 đời gồm có chủ hộ, vợ, con, cháu mà là những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình.

Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định:

“5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”

Trong trường hợp của quý khách, để có thể thực hiện việc ký hợp đồng chứng thực cho thuê ruộng, không cần phải mời cả hộ gia đình tới ký chứng thực mà chỉ cần người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự thực hiện ký chứng thực kèm theo điều kiện người đó phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực. 

 

5/5 - (3 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề