Tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi năm nay 26 tuổi, tôi có thuê người làm lại chứng minh thư cho một người bạn. Hai hôm trước tôi được công an gọi lên để hợp tác điều tra. Họ quy cho tôi phạm vào tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 267 Bộ luật hình sự. Vậy luật sư cho tôi hỏi tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định như thế nào. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Người gửi: Trần Quang Đạt (Thái Nguyên)

tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi làm ra con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức giống con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức đó hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.

Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

1. Dấu hiệu pháp lý

a. Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hành vi khách quan đó là:

– Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức. Theo đó là hành vi làm giả con dấu của cơ quan tổ chức được hiểu là hành vi khắc, đúc dấu giả, in, vẽ, photocopy màu hoặc bằng các thủ đoạn khác làm ra con dấu trái phép bắt chước theo mẫu con dấu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép sản xuất, lưu hành hoặc không theo mẫu đó. Còn hành vi làm giả tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi in ấn, sản xuất trái phép các tài liệu hoặc giấy tờ khác theo mẫu gốc hoặc không theo mẫu gốc của cơ quan, tổ chức như giấy giới thiệu, giấy chứng nhận, giấy chứng minh nhân dân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, bằng tốt nghiệp các bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân, giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, giấy chứng nhận thương binh, bằng tổ quốc ghi công… Trong quá trình làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác như nêu trên, người phạm tội có thể có hành vi thêm, bớt, sửa đổi nội dung… và đó chỉ là những dấu hiệu chứng minh thêm đối với hành vi phạm tội này.

– Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức, nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác như dùng bằng tốt nghiệp để xin việc, bổ nhiệm, tăng lương, đi lao động nước ngoài; làm giả giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ để hưởng chế độ theo quy định của Nhà nước…

– Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong hai hành vi nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. Tuy nhiên, cần xác định mức độ hậu quả vì “phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” là một trong các tình tiết định khung tăng nặng.

b. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc xét tính chất, mức độ của tội phạm.

c. Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.

d. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần người phạm tội là người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

2. Hình phạt

Về hình phạt cấu thành cơ bản của tội phạm quy định mức phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Phạt tù từ hai năm đến năm năm khi có một trong các tình tiết định khung tăng nặng là có tổ chức; phạm tội nhiều lần; gây hậu quả nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm. Nếu phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

Ngoài hình phạt chính người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề