Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm

Posted on Tư vấn luật hình sự 221 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư của Công ty Luật Việt Phong! Tôi có thắc mắc này mong luật sư tư vấn giúp tôi. Bác tôi phát hiện con trai mình lấy trộm 1 điện thoại iphone 6, bác tôi có khuyên cháu là nên trả lại trước khi bị phát hiện, nhưng nó nhất quyết không nghe và nói rằng: ” Giờ bị phát hiện ra thì cũng ngồi tù và bị mọi người chế giễu”. Vì thương con trai nên bác tôi cũng đành im lặng. Cách đây 2 hôm, do có người tình nghi và báo cáo với công an nên sự việc đã bị bại lộ, cháu tôi bị công an gọi đến trụ sở làm việc và đã khai hết hành vi của mình. Hiện tại, tôi rất lo vì không biết bác tôi vì cũng biết chuyện và lại không tố giác con trai mình thì có bị truy cứu không? cảm ơn luật sư.

Người gửi: Lê Hồng Đăng ( Ninh Bình )

Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 và điều 314, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, quy định về tội không tố giác tội phạm như sau:

Điều 22. Không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.

2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật Hình sự.

Điều 314.Tội không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Như vậy, vì bác bạn là mẹ của người phạm tội nên chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại điều 313. Điều 313 chỉ quy định các trường hợp khoản 2, 3, ,4 của điều 138, Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 về tội trộm cắp tài sản mới thuộc phạm vi của điều luật này.

Tuy nhiên, trường hợp của cháu bạn, có thể chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 138, Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 cụ thể như sau:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, điều 138 nêu trên, trường hợp này thuộc loại tội ít nghiêm trọng. Do đó, có thể bác bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề