Xây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng?

Tóm tắt câu hỏi: 

Xây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng? 

Chào luật sư. Bố mẹ tôi có tôi là người con duy nhất trong gia đình. Ngày 21/7 vừa qua bố tôi có tặng cho tôi một mảnh đất diện tích 120m2. Tôi đã làm đầy đủ thủ tục sang tên và tôi đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Xin hỏi Luật sư tôi muốn xây nhà trên mảnh đất có đứng tên tôi thì có phải xin giấy phép xây nhà không? Tôi xin cảm ơn. 

Người gửi: Đào Văn Lâm (Thái Bình)

dat vuon ao

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013;

– Luật Xây dựng năm 2014.

2/ Xây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng? 

Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn có tặng cho bạn một mảnh đất diện tích 120m2 đồng thời bạn đã làm thủ tục sang tên trên mảnh đất này theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ vềmục đích sử dụng của mảnh đất nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau: 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 143, Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở tại nông thôn:
“1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 170, Luật đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
“1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”

Như vậy, bạn chỉ được xây dựng nhà ở trên đất nếu đất đó có mục đích sử dụng là “đất ở”

Tại Khoản 2 Điều 89 – Luật xây dựng năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015) quy định về đối tượng và các loại giấy phép xây dựng:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa”.

Do đó, trường hợp thửa đất của bạn có mục đích sử dụng là “đất ở” thì:

– Bạn phải xin giấy phép xây dựng nếu thửa đất thuộc khu vực có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt hoặc thửa đất ở nông thôn nằm trong khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
 
– Bạn không phải xin giấy phép xây dựng nếu thửa đất không thuộc khu vực có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt hoặc thửa đất ở nông thôn mà không nằm trong khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

3/ Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục xin giấy phép xây dựng

Trường hợp bạn phải xin giấy phép xây dựng, bạn có thể tham khảo về thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục xin giấy phép xây dựng như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 95, Luật Xây dựng năm 2014 và bao gồm các giấy tờ sau: 

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Về thủ tục

Đối với quy trình cấp giấy phép xây dựng được quy định khá cụ thể tại Khoản 1 Điều 102, Luật Xây dựng năm 2014 như sau:

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 102, Luật Xây dựng năm 2014. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong vềXây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề