Bán hàng trên Facebook có phải nộp thuế không, nếu nộp thì nộp như thế nào?

Tóm tắt tình huống

Em đang định bán hàng online mặt hàng quần áo trên Facebook. Gần đây em có nghe thông tin là bây giờ bán hàng trên Facebook cũng phải nộp thuế. Luật sư cho em hỏi bán hàng online trên Facebook có phải nộp thuế không? Nếu phải nộp thuế thì nộp như thế nào và nộp ở đâu?
Người gửi: Thu Hoài
1 126082 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 52/2013/NĐ – CP Quy định về thương mại điện tử;
– Thông tư số 47/2014/TT – BCT Quy định về quản lý Website thương mại điện tử;
– Thông tư số 95/2016/TT – BTC Hướng dẫn đăng ký thuế;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

2. Bán hàng trên Facebook có phải nộp thuế không, nếu nộp thì nộp như thế nào?

Điều 6 – Thông tư số 47/2014/TT – BTC quy định về quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội như sau:
“1. Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP”.
Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử quy định tại điểm a, b và c – khoản 2 – Điều 35 – Nghị định số 52/2013/NĐ – CP gồm:
–  Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
– Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
– Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Theo đó, mạng xã hội Facebook cũng có những chức năng như một sàn giao dịch thương mại điện tử. Theo quy định về phạm vi áp dụng của Nghị định số 52/2013/NĐ – CP, tại điểm c – khoản 1 – Điều 2 quy định như sau: “Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam”. Hiện nay mạng xã hội Facebook chưa có văn phòng đại diện tại Việt Nam mà chỉ có đại diện truyền thông tại Việt Nam thành lập năm 2014, tuy nhiên đã có website dưới tên miền Việt Nam là “vn”. 
Theo quy định người bán hàng trên mạng xã hội quy định tại khoản 1 – Điều 6 – Thông tư số 47/2014/TT – BCT phải tuân thủ theo những quy định tại Điều 37 – Nghị định số 52/2013/NĐ – CP trong đó có nghĩa vụ phải nộp thuế của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử, cụ thể: “Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, người bán hàng qua sàn giao dịch thương mại điện tử cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. 
Theo điểm i – khoản 1 – Điều 2 – Thông tư số 95/2016/TT – BTC quy định về đối tượng nộp thuế, trong đó có: “Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh)”.
Theo Thông tư số 92/2015/TT – BTC quy định với hình thức kinh doanh thương mại điện tử thì doanh thu đối với cá nhân kinh doanh là từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Điểm b – khoản 1 – Điều 2 – Thông tư số 92/2015/TT – BTC quy định: “Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm”. Như vậy, nếu doanh thu trên 100 triệu/năm trở lên thì sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế mô bài theo quy định. Còn nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì chỉ phải nộp thuế môn bài. Tỷ lệ tính thuế theo doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân; đối với ngành nghề phân phối và cung ứng dịch vụ hàng hóa thì tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
Nếu doanh thu kinh doanh của bạn từ 100 triệu/năm trở lên thì bạn thuộc đối tượng phải nộp thuế. việc đăng ký, kê khai và nộp thuế cụ thể như sau:
Trước hết là đăng ký thuế tại Chi cục thuế
Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế, theo quy định tại khoản 3 – Điều 6 – Thông tư 95/2016/TT – BTC quy định: “Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh”.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm các giấy tờ sau và nộp tại Chi cục thuế nơi bạn thường trú để đăng ký thuế:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này số 95/2016/TT – BTC;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin).
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế. Cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT – BTC.
Về khai thuế và nộp thuế:
Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh được quy định tại khoản 2 – Điều 6 – Thống tư số 92/TT – BTC như sau:
 “Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:
– Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKDban hành kèm theo Thông tư này  và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng)”.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại khoản 3 – Điều 6 – Thống tư số 92/TT – BTC như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thông báo nộp thuế được quy định như sau: Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD kèm theo Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 95/2015/TT – BTC tới cá nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hàng năm. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Thời hạn nộp thuế: Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
Nộp thuế tại cơ quan nào? Tại Điều 10 – Thông tư số 95/2015/TT – BTC quy định như sau: 
“Tại các địa bàn chưa thực hiện nộp thuế qua phương thức điện tử, Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho các tổ chức thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với Tổ chức được ủy nhiệm thu.
Tổ chức được ủy nhiệm thu là các đơn vị như: Ban quản lý chợ; Trung tâm thương mại; hoặc các doanh nghiệp có hệ thống mạng lưới rộng khắp trên cả nước đáp ứng điều kiện thuận lợi cho cá nhân nộp thuế vào ngân sách nhà nước như: các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện lực,..
[…]”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Bán hàng trên Facebook có phải nộp thuế không, nếu nộp thì nộp như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bán hàng trên Facebook có phải nộp thuế không, nếu nộp thì nộp như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề