Bố không tách khẩu với bà có được sang tên quyến sử dụng đất cho con không và hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất như thế nào

Tóm tắt câu hỏi

Cho em hỏi Bà nội em có miếng đất giờ tách ra làm hai sổ và đã sang tên cho Ba em hết rồi. Nhưng trong số hộ khẩu Bà nội em là chủ hộ Ba em chưa tách khẩu. Vậy cho em hỏi giờ Ba em có sang tên lại cho em được không, và hồ sơ gồm những gì . Em xin cảm ơn
Người gửi: Tùng Anh ( Vĩnh Phúc)
Bài viết liên quan:
qsd sgvg iykr ezjb kjct

Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

2. Điều kiện, hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất

Sổ hộ khẩu là một giấy tờ quản lý hành chính, được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, hai loại giấy tờ này là khác nhau. Sổ hộ khẩu không không có ý nghĩa trong việc xác định quyền sử dụng đất mà chỉ chỉ có giá trị xác định thành viên gia đình có quyền sử dụng đất trong trường hợp đất được cấp cho hộ gia đình thì khi đó tất cả thành viên trong gia đình ( xác định theo những người có tên trong sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình đó)  đều là người có quyền sử dụng đất do đó khi thực hiện các quyền với đất phải được sự đồng ý của những thành viên đó (từ đủ 15 tuổi trở lên)
Vì vậy, trong trường hợp của bạn, như bạn trình bày thì bà bạn đã sang tên quyền sử dụng đất cho ba bạn và chúng tôi hiểu rằng đấy là sang tên cho cá nhân ba bạn vì vậy nếu việc sang tên này là hợp pháp  thì khi đó ba bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp thửa đất đó dù cho trên sổ hộ khẩu gia đình bà bạn vẫn đứng tên chủ hộ thì cũng không ảnh hưởng tới quyền của ba bạn với thửa đất.
Vì vậy, dù ba bạn chưa tách khẩu với bà bạn đi nữa thì do hiện tại ba bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là người sử dụng đất hợp pháp do đó ba bạn hoàn toàn có quyền chuyển quyền sử dụng đất thửa đất này sang cho bạn hoặc bất kỳ ai khác nếu đáp ứng các điều kiện và thủ tục sang tên quyền sử dụng đất do luật định.
Cụ thể:

Điều kiện sang tên quyền sử dụng đất:

Sang tên quyền sử dụng đất là việc chuyển quyến sử dụng đất từ người này sang người khác, bao gồm các hình thức như chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế. Do đó, để sang tên quyền sử dụng đất cho bạn ba bạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Trong đó điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân mà bạn phải đáp ứng được quy định tại các điều 191, 192, 193 Luật đất đai như sau:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
“Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.”
Như vậy, mặc dù ba bạn là người có quyền sử dụng đất và vì bạn không nhắc tới nên chắc thửa đất này cũng không có tranh chấp hay bị kê biên gì cả và vẫn còn thời hạn sử dụng đất do đó đáp ứng điều kiện sang tên quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, chúng tôi không rõ về thông tin thửa đất của nhà bạn là loại đất gì, ở đâu,.. và mục đích sử dụng đất của bạn sau khi được sang tên là gì, bạn có sống ở đó hay không,… do đó tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà ba bạn và bạn chỉ được sang tên quyền sử dụng đất cho nhau nếu ba bạn và bạn và thửa đất thỏa mãn các điều kiện nêu trên.

 Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất:

Căn cứ quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai và Luật đất đai 2013 thì thủ tục sang tên quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Bước 1: Ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và công chứng, chứng thực hợp đồng này.
Tùy vào thỏa thuận của ba bạn và bạn mà ba bạn có thể sang tên quyền sử dụng đất cho bạn theo 1 trong 3 hình thức sau: chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế. Tuy nhiên, như bạn trình bày thì ba bạn và bạn muốn sang tên luôn bây giờ nên ba bạn có thể sang tên cho bạn theo hình thức chuyển nhượng (có trả tiền) hoặc tặng cho ( không trả tiền) bởi nếu sang tên theo hình thức để thừa kế thì bạn chỉ được nhận quyến sử dụng đất khi ba bạn mất và chia thừa kế.
Sau khi ký hợp đồng tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì do ba bạn và bạn đều là cá nhân, không phải là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản nên theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;” 
Giấy tờ cần chuẩn bị khi đi công chứng hợp đồng này bao gồm:
–  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (ba bạn đứng tên)
– Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất mà ba bạn và bạn đã ký
– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của bạn và ba bạn;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Sau khi nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện công chứng viên sẽ công chứng hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất của ba bạn với bạn.
Bước 2: Kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất (tại UBND cấp huyện nơi có đất)
– Giấy tờ cần chuẩn bị:
Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán (ba bạn) ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho công chứng đã lập (01 bản chính)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)(nếu có)
CMND + Sổ hộ khẩu của bạn và ba bạn (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa ba bạn và bạn để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày, Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Thuế sang tên sổ đỏ: (tính trên giá trị quyến sử dụng đất)
+ Thuế thu nhập cá nhân: 2 %. Tuy nhiên trong trường hợp này là chuyển quyền sử dụng đất giữa ba bạn và bạn nên theo quy định pháp luật về thuế thì dù chuyển nhượng hay tặng cho quyền sử dụng đất thì trong trường hợp này ba bạn đều được miến thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế trước bạ: 0,5 %
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất. 
– Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ba bạn (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);
Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của bạn và ba bạn (02 bộ có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân (02 bộ có chứng thực);
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
Giấy nộp tiền, lệ phí, thuế(nếu có) vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
– Nộp Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:
+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ sẽ thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
Sau khi hoàn thành thủ tục sang tên thì bạn sẽ là người có quyến sử dụng đất mới của thửa đất đó.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Bố không tách khẩu với bà có được sang tên quyến sử dụng đất cho con không và hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất như thế nào. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bố không tách khẩu với bà có được sang tên quyến sử dụng đất cho con không và hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất như thế nào
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề