Chia di sản thừa kế như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Công Ty tư vấn pháp luật Việt Phong ! Tôi nhờ các Luật Sư của công ty tư vấn giúp việc sau :

Trước đây khi bà ngoại tôi còn sống có mua 1 mảnh đất, phía sau dùng làm nơi chôn cất ông, bà và các con sau này. Nhưng lúc đó tiền mua đất là do mẹ tôi đưa để mua và người bán đất cho ngoại tôi biết việc này. Hiện tại cả ông ngoại, bà ngoại đã mất.

Ngoại có các con :

* Mẹ tôi thứ 3 (cũng đã hơn 60 tuổi), mẹ có 6 người con, 4 trai 2 gái

* Dì Tư đã mất khi còn là Sinh viên, không có con

* Dì Năm đã mất được 5 năm, Dì Năm có 2 con gái. 1 người đã lập gia đình và có con.

* Cậu Sáu đã mất được 8 năm, có 4 người con trai

* Dì Út có 2 con gái

Giấy tờ đất là Mợ Sáu đang giữ nhưng Dì Út có ý định bán miếng đất này. Tôi có các câu hỏi sau :

1.Những ai có quyền hưởng  thừa kế và tỉ lệ mỗi người được hưởng như thế nào?

2. Đây là đất để chôn cất ông bà, trường hợp mẹ tôi không muốn bán nhưng Dì Út và Mợ Sáu nhất quyết bán thì mẹ tôi có thể dùng người bán đất làm chứng để chứng minh lúc trước đất do mẹ bỏ tiền ra mua để giành quyền sở hữu được không ?

3.Trường hợp tất cả đồng lòng đất này con cháu chỉ ở không được bán thì có cách nào làm giấy tờ ra sao để ràng buộc được ?

4.Mợ Sáu có quyền giữ Sổ Quyền sử dụng đất mà không đưa ra hay không?

 

Xin cảm ơn!

van-de-chia-thua-ke-khi-khong-co-di-chuc-8562

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

Bộ luật dân sự năm 2005

2/Quyền lợi và tỉ lệ hưởng di sản thừa kế?

Thứ nhất, về điều kiện được hưởng thừa kế

Căn cứ Điều  675 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.”

Vì ngoại của anh chết không để lại di chúc. Nên di sản thừa kế để lại được chia theo pháp luật. Mặt khác, căn cứ Điều 676  Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, mẹ anh, cậu Sáu, dì Út , ( dì Năm nếu chết trước hoặc cùng thời điểm ngoại của anh mất, có con vẫn còn sống)  thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ngoại anh theo quy định của pháp luật, do đó họ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

Trường hợp dì Năm thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật thì các con của dì được thừa kế thế vị phần di sản của dì Năm.

3/Quyền quyết định đối với di sản thừa kế của những đồng thừa kế

Căn cứ Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Mặc dù luật không quy định cụ thể quyền của các đồng thừa kế đối với tài sản, nhưng việc họ có thể thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ tài sản cho thấy  họ có thể thỏa thuận về quyền lợi của từng người.

Do đó, nếu những người thừa kế thỏa thống nhất ý kiến với nhau  về việc không bán đất đó thì đất đó sẽ chỉ được dùng để ở mà không cần bán. Những người thừa kế cũng có thể lập biên bản về sự thỏa thuận này.

4/Giao lại di sản thừa kế

Căn cứ Điều 639 Bộ luật dân sự năm 2005  quy định như sau:

“1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.”

Như vậy, những người thừa kế có thể yêu cầu giao lại di sản thừa kế và mợ của anh phải có nghĩa vụ giao lại.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về cách phân chia di sản thừa kế như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia di sản thừa kế như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề