Chia thừa kế khi không có di chúc

Tóm tắt câu hỏi:

Chia thừa kế khi không có di chúc

Ông nội tôi mất năm 2008 để lại một lô đất, không để lại di chúc, bố tôi cũng mất năm 2011 và không để lại di chúc. Đến 2015, mẹ kế của bố tôi và anh chị em của bố tôi muốn bán đất và sang tên cho mẹ kế. Sau khi sang tên và bán được đất rồi, tôi muốn hỏi, tôi có được thừa kế phần mà nếu còn sống bố tôi được hưởng không? Nếu được giờ tôi có thể kiện để đòi lại phần đó không?

Nguyễn Lan (Hải Phòng)

 Chia thừa kế khi không có di chúc

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật dân sự năm 2005

2/ Chia thừa kế khi không có di chúc

Theo thông tin bạn cung cấp, ông bạn và bố bạn đều mất mà không có di chúc nên trường hợp này di sản được chia theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 676  Bộ Luật dân sự năm 2005 người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm người có di sản chết. Di sản thừa kế là lô đất của ông được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi. Theo thông tin bạn cung cấp, tại thời điểm ông bạn mất, bố bạn còn sống và thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên bố bạn vẫn được hưởng phần di sản thừa kế của ông. 

Khi bố bạn mất, phần tài sản là quyền sử dụng đất mà bố bạn được thừa kế từ  ông được chia theo pháp luật cho những thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong đó có bạn. Như vậy, bạn có quyền được hưởng một phần di sản thừa kế của bố bạn.

3/ Thời hiệu khởi kiện đòi thừa kế

Căn cứ vào điều Điều 645 Bộ Luật dân sự 2005 thời hiệu khởi kiện về thừa kế được quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo thông tin bạn cung cấp, ông nội bạn mất năm 2008, tính đến thời điểm hiện tại mới là 8 năm, vẫn còn thời hiệu khởi kiện nên bạn có quyền kiện đòi phần thừa kế của mình. Đơn khởi kiện chia thừa kế nộp tại Tòa án nhân dân quận nơi có bất động sản là lô đất trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về chia thừa kế khi không có di chúc. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia thừa kế khi không có di chúc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề