Chứng cứ trong tố tụng dân sự

Tóm tắt câu hỏi:

Chứng cứ trong tố tụng dân sự

 

Chào Luật sư. Tôi có cho bạn vay 100 triệu nhưng không làm hợp đồng mà chỉ nhắn tin qua điện thoại không làm hợp đồng gì. Giờ bạn tôi không chịu trả nợ bây giờ tôi muốn kiện ra tòa để đòi tiền. Tôi lấy những tin nhắn vay tiền qua lại trước đây là bằng chứng kết tội được không? Nếu tôi không có chứng cứ thì Tòa có trách nhiệm thu thập chứng cứ không? Tôi xin cảm ơn. 

Người gửi: Nguyễn Hằng (Hải Dương)

Chứng cứ trong tố tụng dân sự

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi năm 2011

2/ Chứng cứ trong tố tụng dân sự

Căn cứ vào Điều 82 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định về nguồn chứng cứ như sau:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;

2. Các vật chứng;

3. Lời khai của đương sự;

4. Lời khai của người làm chứng;

5. Kết luận giám định;

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

7. Tập quán;

8. Kết quả định giá tài sản;

9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Theo quy định của pháp luật, chứng cứ là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được. Tin nhắn vay tiền qua lại giữa bạn và người bạn kia là tài liệu có thể nhìn được nên bạn hoàn toàn có thể đưa những tin nhắn đó ra làm bằng chứng cho việc bạn kia có vay tiền của bạn. Tuy nhiên bạn cũng cần phải chứng minh được những tin nhắn đó đúng là của người bạn kia gửi cho bạn.

3/ Trách nhiệm cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ kiện dân sự

Căn cứ vào Điều 6 và Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định về chứng cứ và chứng minh chứng cứ trong dân sự như sau:

Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

Điều 79. Nghĩa vụ chứng minh

1. Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.

3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu khởi kiện thuộc về đương sự là bạn hoặc người bạn bị kiện kia. Toà án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi bạn đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không tự thu thập được và có yêu cầu Toà án tiến hành thu thập.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chứng cứ trong tố tụng dân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chứng cứ trong tố tụng dân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề