Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?

Tóm tắt câu hỏi

Tôi có một vợ và ba con nhỏ đều dưới 18 tuổi và bố mẹ đã già yếu. Tôi là lao động chính trong gia đình, còn vợ tôi thì làm nội trợ. Trường hợp này tôi có được xin giảm trừ gia cảnh với tất cả những người phụ thuộc trên không, bao gồm bố mẹ tôi, vợ tôi và 3 con nhỏ? Có ràng buộc nào về số lượng người phụ thuộc hay không?
Người gửi: Trần Bình ( Hà Giang)
Bài viết liên quan:
nguoiduatin thue14 9 93a2e

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
– Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế

2. Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?

Tiết c2 điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc như sau:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”
Như vậy, Theo quy định pháp luật hiện hành về thuế TNCN và quy định về “giảm trừ gia cảnh” thì pháp luật chỉ quy định điều kiện để xác định 1 đối tượng là người phụ thuộc và chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên 1 người phụ thuộc“Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế” chứ không giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc. Do đó, nếu bố mẹ, vợ con bạn thỏa mãn điều kiện là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được tính giảm trừ gia cảnh trên tất cả những người phụ thuộc đó mà không giới hạn số lượng tối đa.
Cụ thể, đối tượng được xác định là người phụ thuộc theo điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm những đối tượng sau:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).”
Như vậy, theo quy định này và đối chiếu với thông tin của bạn chúng tôi xác định như sau:
 – 03 con dưới 18 tuổi của bạn “chắc chắn” là người phụ thuộc của bạn theo quy định tại tiểu tiết d1.1 tiết d1 điểm d Khoản 1 Điều này.
– Vợ bạn và bố mẹ bạn: vì không rõ tuổi tác, tình trạng sức khỏe, … của họ nên chúng tôi xác định như sau:
+ Nếu bố, mẹ. vợ bạn đang trong độ tuổi lao động (dưới 55 tuổi với nữa và dưới 60 tuổi với nam): Thì họ chỉ được xác định là người phụ thuộc của bạn nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
• Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
• Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Như vậy, nếu bố mẹ, vợ bạn vẫn có khả năng lao động hoặc có thu nhập bình quân tháng từ 1.000.000 đồng trở lên từ bất kỳ từ nguồn nào (trợ cấp, bán hàng online,cho thuê tài sản,…) thì khi đó họ sẽ không được xác định là người phụ thuộc của bạn.
+ Nếu bố mẹ, vợ bạn ngoài độ tuổi lao động (từ 55 tuổi trở lên với nữa và từ 60 tuổi trở lên với nam) Thì họ chỉ được xác định là người phụ thuộc của bạn nếu họ không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng.
Như vậy, nếu bố mẹ, vợ bạn có thu nhập bình quân tháng từ 1.000.000 đồng trở lên từ bất kỳ từ nguồn nào (trợ cấp, bán hàng online,cho thuê tài sản,…) thì khi đó họ sẽ không được xác định là người phụ thuộc của bạn.
Như vậy tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng lao động, thu nhập của họ mà pháp luật xác định họ có được coi là người phụ thuộc của bạn hay không.
Nếu tất cả họ đều đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc thì bạn sẽ được tính giảm trừ gia cảnh đối với tất cả những người này.
Về hồ sơ, thủ tục xin giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc bạn có thể tham khảo tại đây.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề