Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi, do tôi quá tức giận khi thấy người yêu cũ của mình đi với người khác (tôi vẫn rất yêu cô ấy, nên khi thấy cô ấy đi với người khác tôi không chịu được), nên tôi đã đánh người kia. Người kia bị nhập viện và tỉ lệ thương tật là 12%. Vậy cho tôi hỏi tôi có phạm tội gì không? Hình phạt như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Viết Huấn (Nam Định)

Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009

2/ Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì bạn có hành vi đánh người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Bạn và cô gái kia đã chia tay nhau rồi, hai bạn hoàn toàn không có liên quan gì đến nhau, không có quyền và nghĩa vụ gì với nhau nữa, do đó, cho dù cô ấy có đi với ai hay làm gì thì bạn cũng không có quyền can dự vào đời sống riêng của cô ấy.

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, người bạn bị đánh có tỷ lệ thương tật là 12%.

Về khách thể: hành vi của bạn đã xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà pháp luật hình sự bảo vệ là tính mạng, sức khỏe của công dân.

Về mặt khách quan: Bạn đã có hành vi dùng vũ lực làm xâm hại đến sức khỏe của người khác, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người khác. hành vi của bạn đã gây thương tật 12% cho người khác. Thuộc trong các khung phải chịu hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Về mặt chủ quan: Là lỗi cố ý trực tiếp. Bạn nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Bạn biết đánh người như thế có thể gây thương tích cho người khác, ảnh hưởng đến sức khỏe của người khác nhưng vẫn cố tình thực hiện đánh người.

Về chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Căn cứ theo Điều 12, Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong đó, khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Theo đó, nếu bạn đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì khi có đầy đủ các cấu thành tội phạm về khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan khi thực hiện hành vi đánh người thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Ngược lại, nếu bạn thuộc các trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi đánh người thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, hành vi của bạn có thể thuộc khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội cố ý gây thương tích người khác, mức hình phạt của bạn có thể là bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Tuy nhiên, nếu hành vi cố ý gây thương tích của bạn thuộc các tình tiết tăng nặng quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự thì hình phạt của bạn có thể sẽ là bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm (khoản 2 Điều 104 Bộ luật Hình sự 2009).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cố ý gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề