Đăng ảnh tung tin người khác đã chết trên Facebook bị xử lý như thế nào

Có người đăng ảnh tôi và ghi những bài viết tôi đã chết không đúng sự thật về tôi và đăng nhiều ảnh của tôi hồi nhỏ với những dòng ghi là tôi đã chết tạm biệt tôi thì nên làm thế nào ạ?

Trần Thị Mỹ Ngọc

noi xau 1454839311291 20092815455550966 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề liên quan đến hình thức xử lý vi phạm với hành vi bịa đặt, vu khống và tự ý sử dụng hình ảnh chưa xin phép của người khác. 

Khi mạng xã hội ngày càng phát triển và phổ biến rộng rãi thì con người lại càng gặp khó khăn trong việc kiểm soát và xác thực thông tin. Đây là điều kiện tốt cho những cá nhân lan truyền các tin đồn thất thiệt để phục vụ những mục đích riêng của mình. Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm năm 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh bồi thườn thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. 

Như vậy việc tự tiện đăng tải những hình ảnh khi còn nhỏ của bạn lên trên mạng xã hội khi chưa có sự cho phép của bạn là vi phạm pháp luật về quyền của cá nhân đối với hình ảnh, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án xem xét và xử lý vụ việc trên. Ngoài ra nếu hành vi đăng tải hình ảnh cá nhân và tung tin đồn thất thiệt như vậy đã xâm hại đến danh dự của bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án bác bỏ những thông tin sai sự thật đó, đồng thời có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại đối với hành vi của mình theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Có thể thấy, tất cả hành vi sử dụng hình ảnh khi chưa xin phép và đăng thông tin sai sự thật, mang tính chất bịa đặt, vu khống, nói xấu người khác lên mạng xã hội, internet đều xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân được pháp luật ghi nhận. Do đó, theo quy định hiện hành, những hành vi trên có thể chịu các hình thức xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hành vi sử dụng hình ảnh người khác trên mạng xã hội khi chưa có sự đồng ý, tại Điểm e, Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử có quy định mức xử phạt hành chính cho hành vi này như sau:

Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

Các hành vi đăng thông tin sai sự thật, bịa đặt, vu khống, nói xấu người khác trên mạng xã hội có mức độ ít nghiêm trọng sẽ bị áp dụng quy định xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu mức độ xâm hại nghiêm trọng hơn, cá nhân vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức; 
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, ca mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sủ dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Đối với trường hợp của bạn, tùy mức độ ảnh hưởng của sự việc, bạn có thể lựa chọn khai báo với cơ quan công an nơi cư trú về vụ việc nói trên kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người đó như đoạn ghi âm, tin nhắn, lời khai của người làm chứng… để cơ quan công an xác minh làm rõ vụ việc và tiến hành các hình thức xử phạt hành chính, phạt tiền hoặc cảnh cáo yêu cầu người thực hiện chấm dứt hành vi.  Nếu hành vi có tính chất phức tạp và nghiêm trọng hơn, bạn có thể nộp đơn tố cáo hành vi tội phạm của người này theo quy định Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thầm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng từ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong vấn đề liên quan đến hình thức xử lý vi phạm với hành vi bịa đặt, vu khống và tự ý sử dụng hình ảnh chưa xin phép của người khác. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Đăng ảnh tung tin người khác đã chết trên Facebook bị xử lý như thế nào
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề