Đơn phương ly hôn và khởi kiện người thứ ba

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 543 lượt xem

Tóm tắt tình huống:

Đơn phương ly hôn và khởi kiện người thứ ba

 Thưa luật sư, chồng tôi có quan hệ bất chính với một người phụ nữ khác, dù nhiều lần khuyên ngăn và chồng hứa sửa sai nhưng vẫn chứng nào tật nấy. Nay chồng tôi và người phụ nữ kia đã có hai con, và cô ta công khai, nhiều lần thách thức phá hoại hạnh phúc gia đình tôi. Do thương con và mong con cái có đầy đủ cả bố lẫn mẹ, nhưng bây giờ tôi không thể chịu được cảnh đó và muốn ly hôn. Vì tôi là người làm ra tiền chính trong gia đình, vì vậy nên chồng tôi nhất đinh không kí vào đơn ly hôn. Vậy trong trường hợp này, tôi phải làm thế nào? Tôi có thể đơn phương ly hôn và khỏi kiện người phụ nữ kia không?

Người gửi:  Giấu tên

khong-dam-ly-hon-du-chong-5-lan-7-luot-ngoai-tinh

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn :

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của ban, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2/ Đơn phương ly hôn và khởi kiện người thứ ba

a. Khởi kiện người thứ ba

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì pháp luật cấm hành vi: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ“.

Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ – CP sửa đổi Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ – CP: “Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”

Điều 147 Bộ luật Hình sựu 1999 quy định: “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Như vậy, pháp luật bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng nhưng lại chỉ quy định xử phạt đối với hành vi người đang có vợ, chồng chung sống như vợ chồng với người khác. Vì vậy, nếu chồng bạn và người phụ nữ kia chung sống như vợ chồng với nhau được hiểu là tự coi nhau là vợ chồng, công khai hoặc công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình được biểu hiện bằng việc có tài sản chung, có con chung,…thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nếu đủ căn cứ thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,bạn cần thu thập chứng cứ chứng minh ba bạn và người phụ nữ kia chung sống như vợ chồng với nhau thì sẽ đủ căn cứ để khởi kiện đối với người phụ nữ kia.

2. Tòa có xử cho mẹ em ly hôn không?

Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, nếu bạn viết đơn ly hôn và chồng bạn không ký vào đơn thì bạn vẫn có quyền ly hôn đơn phương bằng việc viết đơn yêu cầu ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của ba bạn. Trường hợp của bạn, chồng bạn có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, thêm vào đó có con riêng nên  đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng khiến bạn mệt mỏi về tinh thần nên đó là căn cứ để Tòa có thể ra quyết định cho ly hôn.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Đơn phương ly hôn và giành quyền nuôi con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Đơn phương ly hôn và khởi kiện người thứ ba
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề