Hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại, chồng tôi đang bị khởi tố về tội trộm cắp tài sản nhưng không trực tiếp ra tay mà chỉ tiếp tay để thực hiện hành vi trộm cắp thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Người gửi: Thanh Xuân
Bài viết liên quan:
cap 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

2. Hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản

Thứ nhất, về vai trò của chồng bạn trong vụ án đồng phạm về tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015
“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
3.Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức”.
Theo tình huống của bạn đưa ra: Chồng bạn không phải người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp tài sản mà chỉ “tiếp tay” để thực hiện hành vi này. Đối chiếu với quy định trên, chồng bạn bị coi là người đồng phạm trong vụ án trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ về việc chồng bạn “tiếp tay” trong vấn đề gì nên không xác định được cụ thể chồng bạn là người tổ chức, người xúi giục hay người giúp sức. 
Thứ hai, về hình phạt đối với chồng bạn
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chồng bạn và người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp tài sản (người thực hành) cùng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản với cùng một khung hình phạt.
Theo Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội trộm cắp tài sản thì, có hai hình phạt được áp dụng với người phạm tội này. Trong đó: 
• Hình phạt chính: Hình phạt chính được xác định tùy thuộc vào giá trị tài sản trộm cắp mà chồng bạn cũng như người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp đã chiếm đoạt được. Theo đó:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
• Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là hình phạt có thể được áp dụng cùng với hình phạt chính. Việc áp dụng hay không là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.
Tuy nhiên, do chồng bạn không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp nên mức hình phạt cụ thể của chồng bạn và người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội sẽ có sự khác biệt.
Theo Điều 58 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm thì:
“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Theo đó, mức hình phạt cụ thể áp dụng với chồng của bạn do Tòa án quyết định nhưng phải nằm trong khung hình phạt do pháp luật quy định. Ngoài ra, nếu chồng bạn là người phạm tội lần đầu và là người giúp sức nhưng có vai trò không đáng kể thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề “Hình phạt đối với người đồng phạm trong vụ án trộm cắp tài sản”. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề