Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật.

Chào luật sư!

Tôi muốn hỏi, Tòa án đã ra bản án (bản án hành chính) nhưng bản án đó chưa đến ngày có hiệu lực, tôi muốn kháng cáo bản án đó có được không và nếu kháng cáo được thì tôi phải kháng cáo như thế nào?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Hương (Vũng Tàu)

Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

2/ Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật

Theo thông tin chị cung cấp, bản án của anh là bản án đã tuyên nhưng chưa có hiệu lực pháp luật, chị có thể kháng cáo bản án đó theo thủ tục Phúc thẩm theo quy định tại Điều 203 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:

“Điều 203: Tính chất của xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.”

Chị là người có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 204 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 như sau:

“Điều 204: Người có quyền kháng cáo

Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Vì chị là đương sự trực tiếp trong vụ án hành chính này nên chị có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm.

– Chị muốn kháng cáo được thì chị phải có đơn kháng cáo, đơn kháng cáo phải đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, cụ thể:

“Điều 205: Đơn kháng cáo

1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.

Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.”

Trong trường hợp, chị không thể tự mình đi kháng cáo được thì chị có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho chị đi kháng cáo theo tại khoản 3 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định:

“3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ, tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.”

Theo đó, khoản 2 Điều 205 quy định người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình kháng cáo:

“2. Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, đương sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.”

Chị không thể tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác kháng cáo cho chị, nhưng hoạt động ủy quyền này phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hợp pháp.

“Điều 205: Đơn kháng cáo

6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.”

Nếu việc ủy quyền đó được thực hiện tại Tòa do Thẩm phán chứng kiến hoặc người được Chánh án Tòa phân công thì không cần phải công chứng, chứng thực.

– Thời hạn để chị kháng cáo bản án này 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu ngày tuyên án chị không có mặt tại Tòa (với lý do chính đáng và được Tòa xác nhận) thì thời hạn để chị kháng cáo được tính từ khi chị được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

– Khi chị nộp đơn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra đơn của chị đã đầy đủ nội dung hay chưa, quy định tại Điều 207 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:

“Điều 207. Kiểm tra đơn kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 205 của Luật này.”

– Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho chị nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về tạm ứng án phí chị phải nộp tiền tạm ứng và nộp biên lai thu tiền tạm ứng cho Tòa án:

“Điều 209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo.

Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của người kháng cáo thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.”

– Trong trường hợp chị muốn thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo thì chị thực hiện theo quy định tại Điều 218 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 như sau:

“Điều 218. thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 206 của Luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.

Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.

2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.

3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.

Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.

Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.

4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự.

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.”

Sau khi Tòa án xem xét đơn kháng cáo của chị và chị đã nộp lại biên lai tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ thụ lý đơn của chị theo quy định tại Điều 217 Luật Tố tụng hành chính năm 2015

“Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa, phiên họp.”

Sau khi Tòa án đã ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ xem xét và chuẩn bị mở phiên tòa phúc thẩm, khi đã quyết định ngày mở phiên tòa, Tòa án sẽ gửi cho chị thông báo về việc xét xử tại phiên tòa và yêu cầu chị (hoặc người được chị ủy quyền) có mặt tại Tòa. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Kháng cáo đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề