Không đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế sau 31/12/2015?

Tóm tắt câu hỏi:

Không đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế sau 31/12/2015?

Tôi có nhận nuôi một đứa trẻ từ năm 2010, tuy nhiên đến nay tôi vẫn chưa đăng ký việc nhận đứa bé làm con nuôi. Nay con nuôi của tôi đã được 10 tuổi. Luật sư cho tôi hỏi việc nhận con nuôi mà không đăng ký có vi phạm pháp luật không? Bây giờ tôi muốn  tiến hành đăng ký nhận con nuôi có được không?

Người gửi: Mai Thị Lan ( Bắc Ninh)

Không đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế sau 31/12/2015?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật nuôi con nuôi năm 2010;

–  Nghị định số 19 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

2/ Việc nhận con nuôi không đăng ký có vi phạm pháp luật không?

Việc nhận nuôi con nuôi phải đăng ký với cơ quan thẩm quyền và tiến hành theo thủ tục pháp luật quy định. Điều 22 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:

“Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi

1.Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.”

Hơn nữa theo quy định tại Điều 23 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều luật nuôi con nuôi cụ thể:

Điều 23. Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”

Như vậy, bạn nhận đứa trẻ làm con nuôi của bạn đến nay vẫn chưa đăng ký nuôi con nuôi. Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 19 năm 2011 bạn phải tiến hành đăng ký nhận con nuôi trước ngày 31/12/2015 thì việc nuôi con nuôi của bạn trên thực tế mới được công nhận. Tuy nhiên bây giờ đã hết thời hạn để bạn có thể đăng ký nhận nuôi con nuôi trên thực tế. Việc bạn không tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế thì việc nuôi con nuôi đó sẽ không được công nhận, bạn không được coi là mẹ nuôi; người được nuôi không được coi là con; việc nuôi con nuôi sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa người nuôi và người được nuôi; các tranh chấp phát sinh liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế…) sẽ không được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên pháp luật cũng không quy định xử lý hành không đăng ký việc nhận nuôi con nuôi, nên hành vi của bạn không được coi là vi phạm pháp luật.

3/ Trình tự thủ tục đăng ký việc nhận nuôi con nuôi

Bạn có thể tiến hành việc nhận nuôi con nuôi, tuy nhiên việc nuôi con nuôi của bạn chỉ được tính từ thời điểm bạn đăng ký việc nuôi con nuôi. Bạn có thể nhận nuôi con nuôi nếu bạn đáp ứng đủ kiện nhận nuôi con nuôi, và con nuôi của bạn đáp ứng điều kiện về người được nhận làm con nuôi.

+ Thẩm quyền đăn ký nuôi con nuôi

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

+ Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi gồm:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

+Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Như vậy bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Không đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế sau 31/12/2015? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế sau 31/12/2015?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề