Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản

Tóm tắt câu hỏi:

Anh/chị cho em hỏi. em đang gặp phải 1 vấn đề như thế này. Cấp trên em kêu em nhận tiền, rồi em đi nhận ký tên sau đó đưa tiền lại cho sếp em. rồi sếp em ôm tiền bỏ trốn. nhờ tư vấn pháp luật tư vấn giúp em được ko ạ. số tiền khoảng 10 triệu thôi. 
Người gửi: Đỗ Cường
lam dung tin nhiem de chiem doat tai san 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi và bổ sung năm 2009.

2/ Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản

Thông tin bạn đưa ra cho chúng tôi chưa thật sự đầy đủ, vì không xác định được số tiền bạn nhận giúp cấp trên từ đâu và nhằm mục đích gì. Vì thế rất khó trong việc xác nhận trách nhiệm của các bên đối với khoản tiền bị cấp trên của bạn cầm theo và bỏ trốn. Trong tình huống của bạn, bạn chỉ đưa ra thông tin là nhận và ký tên nhận tiền cho cấp trên, nếu bạn có giấy ủy quyền hoặc các chứng cớ khác chứng minh việc bạn nhận tiền của người khác là được sự ủy quyền của cấp trên và chỉ có nghĩa vụ nhận tiền giúp cấp trên. Khi có vấn đề phát sinh đối với trách nhiệm liên quan đến số tiền mà bạn nhận thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm. 
Điều 140 Bộ luật hình sự năm1999 sửa đổi và bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bố triệu đồng trở lên thì mới phạm tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội tụ đủ các yếu tố quy định của điều luật này. 
Trong tình huống của bạn đưa ra, khi phát sinh trách nhiệm đối với số tài sản trên thì cấp trên của bạn cầm 10 triệu do bạn nhận thay bỏ trốn có đủ các yếu tố cấu thành nên tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản như sau
– Về mặt khách thể của tội phạm: là quan hệ sở hữu được pháp luật hình sự bảo vệ và tội phạm xâm hại trực tiếp đến tài sản của công dân.
– Về mặt khách quan của tội phạm: cấp trên của bạn nhận tiền một cách hợp pháp, sau khi có được tài sản thì cấp trên của bạn có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản được giao. 
– Về mặt chủ thể của tội phạm: Cấp trên có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
– Về mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người cấp trên của bạn là lỗi cố ý trực tiếp, với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản vì động cơ vụ lợi.
Theo đó, cấp trên của bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản và có thể phải chịu mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm (theo khoản 1 Điều 140).
Còn trong trường hợp, bạn không có bằng chứng chứng minh việc bạn nhận tiền là được ủy quyền từ cấp trên, thì khi phát sinh trách nhiệm với số tiền bạn đã nhận thì bạn phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với người giao tiền cho bạn. Nếu có thể tìm được người cấp trên đó, bạn có quyền yêu cầu người đó bồi thường cho bạn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề